[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Trong thức ăn tôm, cần có nguồn protein với sự cân bằng đầy đủ các axit amin để mang lại hiệu quả tăng trưởng tốt. Có tới 25% việc thay thế protein trong khẩu phần bằng protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn, nguồn protein thay thế cho tôm thẻ chân trắng có thể cải thiện tốc độ tăng trưởng.
Một trong những trở ngại lớn đối với sư tăng trưởng của nghề nuôi tôm là sự hòa hợp giữa thâm canh và cung cấp thức ăn chất lượng tốt, đặc biệt là về giá trị protein và chi phí, vì thức ăn là yếu tố cần thiết cho các hệ thống nuôi thâm canh thành công.
Để cải thiện hiệu suất của thức ăn cho tôm, một chất thủy phân protein đã được sản xuất từ sự kết hợp của gan gia cầm và lợn theo cách cải thiện sự cân bằng của các axit amin thiết yếu. Bên cạnh việc cải thiện giá trị dinh dưỡng, sự kết hợp như vậy còn làm tăng mức tiêu thụ do sức mạnh tổng hợp giữa các peptit có trong các nguồn protein khác nhau.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Loài được sử dụng là tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei.
Protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn được BRF SA sản xuất, cung cấp và được bán trên thị trường là “tôm amin EAU” (Curitiba, PR, Brazil). (Bảng 1).
Bảng 1 | |||||
Thành phần của protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm và gan lợi cũng như phụ phẩm cá hồi trong khẩu phần của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) | |||||
Chỉ số
(g kg-1 / vật chất khô) |
CPH1 | PHPPL2 | CPH1 | PHPPL2 | Phụ phẩm cá hồi |
Vật chất khô | 944.2 | 942.3 | 89,220 | ||
Đạm thô | 720.5 | 720.5 | 71,710 | ||
Tro | 55.4 | 55.4 | 16,120 | ||
Chiết xuất Ether | 68.7 | 72.5 | 9950 | ||
Năng lượng tổng (kcal.g-1) | 5071 | 4953 | |||
Acid amin thiết yếu (g.kg-1) của vật chất khô | Acid amin tổng số | Acid amin tự do | Acid amin tổng số | ||
Arginine | 45.7 | 44.7 | 17.5 | 16.0 | 480 |
Histidine | 17.9 | 18.0 | 1.4 | 1.6 | 2110 |
Isoleucine | 28.9 | 29.0 | 10.7 | 10.2 | 2750 |
Leucine | 53.7 | 54.4 | 25.8 | 24.7 | 4230 |
Lysine | 47.3 | 47.8 | 16.7 | 15.9 | 4800 |
Methionine | 15.0 | 15.0 | 7.6 | 7.2 | 2008 |
Phenylalanine | 28.2 | 28.8 | 13.1 | 12.5 | 2650 |
Threonine | 29.8 | 29.9 | 8.8 | 8.6 | 3100 |
Valine | 32.6 | 33.4 | 11.3 | 11.0 | 3440 |
Trytophan | 4.9 | 5.0 | – | – | 360 |
Lưu ý: Cả hai loại protein thủy phân đều dược sản xuất bởi BRF S.A (Curitiba, PR, Brazil)
1CPH = Protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm 2PHPPL = Protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn |
Đối với thử nghiệm hiệu suất tăng trưởng, chỉ sử dụng sự kết hợp của các chất thủy phân protein cho tôm. Trọng lượng phân tử các phần protein của bột phụ phẩm cá hồi và dịch thủy phân protein của phụ phẩm gia cầm và gan lợn được xác định bằng kỹ thuật Cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).
Hệ số tiêu hóa biểu kiến (ADC) của chất khô, protein, axit amin và năng lượng của cả hai sản phẩm thủy phân protein được xác định bằng phương pháp gián tiếp. Việc chuẩn bị các chế độ ăn được bắt đầu bằng cách cân các thành phần; sau đó các thành phần được trộn khô.
Đối với thử nghiệm cho ăn thay thế protein, 5 khẩu phần có chứa 32% protein tiêu hóa, khoảng 36% protein thô (CP), với 0, 25, 50, 75 và 100% thay thế protein bột phụ phẩm cá hồi (71,71% CP) bằng thủy phân protein từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn (72,05% CP), nguồn protein chính được thử nghiệm đã được đánh giá.
Kết quả
Thử nghiệm khả năng tiêu hóa
ADC của vật chất khô và năng lượng của sản phẩm thủy phân protein từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn (PHP-PL) cao hơn so với sản phẩm phụ của Protein thủy phân gia cầm (CPH), nhưng không có sự khác biệt (p ≥ 0,05) đã được quan sát đối với ADC của protein giữa cả hai thành phần (Bảng 2).
Bảng 2 | |||||
Hệ số tiêu hóa biểu kiến (ADCs) của vật chất khô, protein, năng lượng, acid amin thiết yếu từ nguồn protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn và khẩu phần đối chứng | |||||
Chỉ số | ADC (%) | ||||
CPH1 | PHPPL2 | Reference diet3 | Ref.CPH4 | Ref. PHPPL5 | |
Vật chất khô | 75.73 ± 3.25a | 86.24 ± 3.36b | 7127 ± 102 | 7274 ± 039 | 7618 ± 146 |
Đạm | 92.99 ± 1.29a | 93.88 ± 0.35a | 9494 ± 019 | 9404 ± 065 | 9445 ± 014 |
Năng lượng (Kcal kg -1) | 90.66 ± 1.53a | 93.84 ± 0.99b | 8881 ± 008 | 8952 ± 054 | 9075 ± 034 |
Acid amin thiết yếu | |||||
Arginine | 94.46 ± 1.25a | 94.46 ± 0.40a | 9765 ± 016 | 9620 ± 064 | 9664 ± 014 |
Histidine | 91.02 ± 2.17a | 92.67 ± 2.01a | 9859 ± 009 | 9427 ± 073 | 9495 ± 054 |
Isoleucine | 92.85 ± 1.37a | 93.83 ± 0.31a | 9714 ± 003 | 9528 ± 059 | 9570 ± 012 |
Leucine | 93.89 ± 0.79a | 94.59 ± 0.39a | 9762 ± 007 | 9592 ± 040 | 9623 ± 017 |
Lysine | 96.73 ± 0.66a | 96.95 ± 0.31a | 9871 ± 011 | 9787 ± 033 | 9796 ± 014 |
Methionine | 95.06 ± 0.87a | 95.34 ± 0.63a | 9753 ± 010 | 9639 ± 045 | 9652 ± 029 |
Phenylalanine | 92.53 ± 1.33a | 93.14 ± 0.59a | 9648 ± 018 | 9470 ± 084 | 9508 ± 023 |
Threonine | 91.35 ± 1.30a | 92.62 ± 0.22a | 9631 ± 007 | 9392 ± 061 | 9453 ± 013 |
Valine | 91.96 ± 1.88a | 92.64 ± 0.62a | 9664 ± 016 | 9478 ± 076 | 9503 ± 034 |
Tryptophan | 82.17 ± 1.12a | 90.18 ± 1.33b | 9430 ± 030 | 8876 ± 047 | 9239 ± 052 |
Lưu ý: Giá trị được trình bày là trung bình của ba lần lặp lại cho mỗi lần thử nghiệm ± độ lệch chuẩn. Các chữ cái khác biệt a, b cho thấy có sự khác biệt đáng kể (P <0,05) giữa các lần thử nghiệm bằng phép thử Tukey.
1 Protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm 2 Protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn 3 Chế độ ăn tham khảo được sử dụng trong xét nghiệm khả năng tiêu hóa 4 Ref.CPH: 70% khẩu phần ăn tham thảo + 30% protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm 5 Ref.PHPPL: 70% khẩu phần ăn tham thảo + 30% protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn
|
ADC của các axit amin trong quá trình thủy phân protein dao động từ 82,17 – 96,95%. Trong số các ADC axit amin thiết yếu, ADC tryptophan cho thấy khả năng tiêu hóa CPH thấp hơn khi so sánh với PHPPL (p<0,05). Dựa trên thành phần dinh dưỡng của các sản phẩm thủy phân protein (Bảng 1) và ADC, giá trị của năng lượng tiêu hóa và chất dinh dưỡng đối với tôm thẻ chân trắng đã được thể hiện (Bảng 2).
Thử nghiệm độ hấp dẫn
Tôm thẻ chân trắng không có biểu hiện ưa thích hoặc từ chối đáng kể trong số các thành phần được thử nghiệm (CPH, PHPPL, bột đậu nành và bột cá hồi).
Thử nghiệm tăng trưởng
Đối với thử nghiệm tăng trưởng, chỉ PHPPL được sử dụng vì nó cho thấy ADC tốt nhất trong thử nghiệm khả năng tiêu hóa.
Tỷ lệ sống không khác biệt đáng kể giữa tôm được cho ăn theo khẩu phần thí nghiệm. Về các thông số tăng trưởng như trọng lượng cuối cùng, tăng trưởng hàng tuần và tăng trưởng tổng số, sự gia tăng tăng trưởng của tôm với sự thay thế 25% protein của bột phụ phẩm cá hồi bằng các sản phẩm thủy phân protein của gia cầm và gan lợn, với tổng khối lượng hiện cao nhất ở mức thay thế 24% (tỷ lệ bao gồm thực tế 4,8% trong chế độ ăn uống).
Chế độ ăn thay thế 50% protein vẫn tương tự như chế độ ăn đối chứng (bột phụ phẩm cá hồi) với sự suy giảm tăng trưởng sau đó của tôm lên đến thay thế 100% protein (Hình 1).
Sự giảm chuyển đổi thức ăn của tôm được quan sát thấy ở mức thay thế 25% protein với kết quả tương tự giữa đối chứng và thay thế 50% và sự gia tăng sau đó đối với sự thay thế protein lên đến 100% (Hình 1).
Mức tối thiểu đã đạt được với mức thay thế 22,1%. Sự duy trì nitơ và photpho cũng theo xu hướng tương tự. Tỷ lệ duy trì cao hơn được tìm thấy đối với chế độ ăn đối chứng và mức thay thế là 25%, sau đó sự suy giảm được quan sát cho đến mức thay thế 100%.
Tuy nhiên, tất cả các mức thay thế protein đều thúc đẩy sự tăng trưởng thỏa đáng cho các loài được nghiên cứu (Bảng 3).
Bảng 3 | |||||
Hiệu suất tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng (L.vannamei) khi được cho ăn khẩu phần với các mức độ thay thế protein khác nhau bằng protein thủy phân từ phụ phầm gia cầm và gan lợn (trọng lượng ban đầu 3.57 ± 0.04 g).
|
|||||
Phần trăm thay thế | Trọng lượng cuối | Tăng trọng hàng tuần | Lượng ăn vào | Tích lũy phốt pho | Tích lỹ ni tơ |
(g) | (g) | (g.tôm -1) | (%) | (%) | |
0 | 75.73 ± 3.25a | 86.24 ± 3.36b | 7127 ± 102 | 7274 ± 039 | 7618 ± 146 |
25 | 92.99 ± 1.29a | 93.88 ± 0.35a | 9494 ± 019 | 9404 ± 065 | 9445 ± 014 |
50 | 90.66 ± 1.53a | 93.84 ± 0.99b | 8881 ± 008 | 8952 ± 054 | 9075 ± 034 |
75 | 94.46 ± 1.25a | 94.46 ± 0.40a | 9765 ± 016 | 9620 ± 064 | 9664 ± 014 |
100 | 91.02 ± 2.17a | 92.67 ± 2.01a | 9859 ± 009 | 9427 ± 073 | 9495 ± 054
|
Phân tích hồi quya y=2E – 05×3 – 0.0026×2 y=3E-06×3 – 0.0004×2 NS y=2E-06×3 – 0.0005×2 y=3E-05×3 – 0.0045×2
+0.0923x + 11.198 + 0.0154x + 1.2723 +0.0212x + 19.044 +0.0591x + 41.62 R2 0.9964 0.9906 0.9869 0.9854 P – novel (α = 0.05) 0.0134 0.0066 0.0052 0.0268 NS |
|||||
Lưu ý: Các giá trị được trình bày là trung bình của ba lần lặp lại ± độ lệch chuẩn (n = 3 bể cho mỗi nghiệm thức)
* NS = Hồi quy tuyến tính và bậc 2 không có ý nghĩa (p > 0.05) * Phân tích hồi quy = hồi quy bậc ba |
Kết luận
Protein thủy phân từ phụ phẩm gia cầm và gan lợn có thể được sử dụng làm nguồn protein trong khẩu phần ăn cho tôm thẻ chân trắng, dựa trên khả năng tiêu hóa cao và lượng axit amin thiết yếu tốt, tương tự như bột cá, thường được sử dụng làm nguồn protein chính của tôm. Chế độ ăn tối đa để tôm tăng trưởng tốt hơn là thay thế 24% protein bột phụ phẩm từ cá hồi, tức là bao gồm 4,8% sản phẩm thủy phân protein của phụ phẩm gia cầm và gan lợn trong khẩu phần ăn.
Trudy Nguyễn
- Phụ phẩm gia cầm li>
- Protein thủy phân li>
- TATS li> ul>
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Hội chợ triển lãm Công nghệ ngành Thủy sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại miền Bắc
- USSEC: Hướng tới kỷ nguyên nuôi biển bền vững tiến xa bờ
- BTC FISTECH và Chi Cục Thủy sản Quảng Ninh: Họp bàn kế hoạch phối hợp tổ chức FISTECH 2023
- Diện tích và sản lượng tôm nước lợ năm 2022
- Ngành thuỷ sản miền Bắc – miền Trung: “Sân chơi” đầy sức hút
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống
- Xử lý triệt để nấm và vi khuẩn có hại trong ao tôm giống và tôm thịt