Giảm nguy cơ mắc các bệnh do vi khuẩn trong trang trại nuôi tôm

[Người Nuôi Tôm] – Vibrio là một số vi khuẩn không được chào đón nhất trong ngành nuôi tôm toàn cầu, gây ra các bệnh nguy hiểm bao gồm EMS và khiến ngành này tiêu tốn hàng tỷ USD mỗi năm. Tuy nhiên, có rất nhiều cách để nông dân giảm thiểu rủi ro của các bệnh liên quan đến vi khuẩn Vibrio.

Vi khuẩn Vibrio là nguyên nhân gây hội chứng tôm chết sớm (EMS) ở tôm

 

Hiểu về Vibrios

Vibrios là một chi vi khuẩn tồn tại trong môi trường nước và phổ biến trong các ao nuôi tôm thương phẩm. Nhiều loài Vibrio được tìm thấy ở tôm khỏe mạnh và không gây bệnh. Tuy nhiên, vi khuẩn Vibrio có thể chuyển từ trạng thái chung sang gây bệnh và gây ra dịch bệnh nghiêm trọng trong một số điều kiện môi trường nhất định. Các thông số môi trường quan trọng bao gồm nhiệt độ nước, oxy hòa tan, amoniac, chất hữu cơ và hàm lượng kim loại nặng, nhưng rất khó xác định do tính chất năng động, phức tạp và thay đổi liên tục của nó. Một số loài và chủng có thể gây bệnh và sự hiện diện đơn thuần của nó có thể dẫn đến chết hàng loạt ở tôm nuôi.

Các bệnh do nhiễm trùng liên quan đến Vibrio có thể xảy ra thường xuyên hơn ở các trại giống, do hệ thống miễn dịch tương đối kém phát triển của tôm nhỏ. Tuy nhiên, các trường hợp dịch bệnh trong các ao nuôi tôm thương phẩm cũng có thể xảy ra. Dưới đây là một số dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng Vibriosis:

  • Ngưng hoạt động
  • Giảm ăn
  • Gan tụy bị hoại tử và đổi màu, xuất hiện các u cục
  • Cơ thể đổi màu hơi đỏ
  • Mô mang chuyển vàng
  • Xuất hiện các mảng trắng ở cơ bụng
  • Melanisation
  • Xuất hiện các đốm hạt
  • Hoại tử và viêm các cơ quan khác nhau, ví dụ như cơ quan lympho, mang, tim…
  • Xuất hiện các đốm phát sáng

Trong nuôi tôm thẻ chân trắng, vi khuẩn Vibrio có liên quan đến một số bệnh nguy hiểm nhất. Vibrio harveyi có liên quan đến bệnh vi khuẩn phát sáng, là mầm bệnh chính tấn công tôm ấu trùng và gây chết hàng loạt. V. vulnificus, V. fluvialis, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. damselae (Photobacterium damselae), V. mimicusV. cholera có liên quan đến bệnh phân trắng (WFD), bệnh đã tàn phá nhiều nước sản xuất tôm. V. parahaemolyticus cũng là nguyên nhân hàng đầu của EMS/AHPND.

 

Các biện pháp chống lại vi khuẩn Vibrio

  1. Giữ nồng độ Vibrio dưới ngưỡng tối đa

Vì Vibrio sống phổ biến trong nước ao, việc theo dõi nồng độ Vibrio và duy trì chúng dưới một ngưỡng nhất định có thể là một trong những cách để ngăn ngừa nhiễm Vibrio. Ngưỡng tối đa giữa các trại là khác nhau, tùy thuộc vào lịch sử trang trại, điều kiện và hoàn cảnh môi trường. Dưới đây là một số ngưỡng tối đa phổ biến nhất:

 

  1. Sử dụng hậu ấu trùng SPF hiệu quả cao

Việc lựa chọn di truyền và trại giống tôm post (PL) nên được ưu tiên hàng đầu. PL từ các trại giống có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh phổ biến trong trại. Để ngăn chặn điều này, hãy sử dụng PL sạch bệnh (SPF) cụ thể từ các trại giống được chứng nhận để đảm bảo an toàn và chất lượng.

 

  1. Thực hiện tốt biện pháp an toàn sinh học

Trong trường hợp các bệnh liên quan đến Vibrio, điều quan trọng là đảm bảo rằng trang trại được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của mầm bệnh qua các vật trung gian khác nhau và luôn được duy trì sạch sẽ. Dưới đây là một số hành động an toàn sinh học mà bạn có thể thực hiện:

  • Làm khô và khử trùng ao trước khi bắt đầu chu kỳ sản xuất.
  • Thường xuyên khử trùng dụng cụ nuôi.
  • Khử trùng nước trước khi cho vào ao.
  • Lắp đặt các thiết bị vệ sinh ở lối vào trang trại, bao gồm các thiết bị rửa tay, ngâm chân và vệ sinh xe cộ.
  • Đảm bảo mọi người đi ủng khi vào hoặc làm việc tại trang trại.
  • Sử dụng lót ao, bằng vật liệu như HDPE.
  • Duy trì lượng hữu cơ có thể kiểm soát được bằng cách thường xuyên hút đáy ao.

Điều quan trọng nữa là phải khử trùng nước nuôi bằng clo trước khi chu kỳ bắt đầu, vì nó giúp giảm tải lượng vi khuẩn trong nước, kết hợp với việc làm sạch đáy ao thường xuyên và sử dụng chế phẩm sinh học.

Ảnh hưởng của quá trình khử trùng bằng clo đối với sự phát triển của vi khuẩn Vibrio  Nguồn: Ali et al 2018

 

  1. Sử dụng chế phẩm sinh học

Vi khuẩn probiotic có thể được sử dụng để loại trừ cơ hội gây bệnh của Vibrio khỏi hệ thống. Các vi khuẩn Probiotic có thể cạnh tranh với Vibrio cơ hội, gây bệnh để lấy chất dinh dưỡng và không gian. Chúng cũng có thể tạo ra các chất sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio trong hệ thống. Một nghiên cứu cho thấy rằng ứng dụng probiotic dẫn đến số lượng vi khuẩn thấp hơn cũng như tổng số vibiro (TVC) thấp hơn.

Vi khuẩn Probiotic cũng giúp duy trì chất lượng nước tốt thông qua việc hấp thụ hoặc phân hủy trực tiếp các chất hữu cơ trong nước. Một số chủng thường được sử dụng cho mục đích này bao gồm Nitrosomonas sp., Nitrobacter sp., Nitrosococcus sp., Bacillus sp., Aerobacter sp., Và Pseudomonas sp.

 

  1. Thực hiện các hệ thống sản xuất thay thế

Các hệ thống được phát triển gần đây giúp chống lại những thách thức trong nuôi tôm bao gồm biofloc (BFT) và công nghệ nước xanh (GWT). Những hệ thống này giúp giảm nồng độ Vibrio trong nước ao và tăng cường hệ thống miễn dịch của tôm.

BFT là một hệ thống không có sự trao đổi nước hoặc rất ít, kích thích sự phát triển của vi sinh vật thông qua việc bổ sung carbon và lượng sục khí mạnh trong nước. Các cộng đồng vi sinh vật sẽ đông tụ lại thành những bông, chúng ăn chất hữu cơ và cạnh tranh với các mầm bệnh, dẫn đến chất lượng nước tốt hơn và giảm nguy cơ dịch bệnh. Các nghiên cứu cho thấy BFT đã làm giảm thành công nồng độ Vibrio cũng như các bệnh nhiễm trùng liên quan đến Vibrio. Nó cũng được chứng minh là có hiệu quả chống lại AHPND. Tuy nhiên, BFT không phải là không có mặt trái của nó, ví dụ như khó bảo trì, tiêu thụ lượng điện lớn và cần có các kỹ thuật viên đã qua đào tạo để vận hành và bảo trì hệ thống.

 

GWT được phát triển bởi những người nuôi tôm ở Philippines. Nó hoạt động bằng cách tận dụng nước nuôi cá trong các ao nuôi tôm thương phẩm. Nhiều loài cá có thể được sử dụng cho việc này, nhưng một nghiên cứu cho thấy cá rô phi là ứng cử viên tốt nhất. Một hệ thống GWT với sinh khối cá rô phi> 300 g/m3 trên 80 g/m3 sinh khối tôm được báo cáo là có chứa nồng độ Vibrio thấp hơn. Một nghiên cứu cũng báo cáo rằng hệ thống này có hiệu quả trong việc chống lại EMS/AHPND và tôm khỏe mạnh, tỷ lệ sống cao. Những lợi ích này có thể là do tác dụng đối kháng của chất nhầy và các chất chuyển hóa khác vốn có trong cá rô phi chống lại Vibrio spp..

Hiểu Lam (Lược dịch)