AHPND: Giải pháp kiểm soát trong nuôi tôm thẻ chân trắng

[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Để kiểm soát vi khuẩn Vibrio spp. gây bệnh Hoại tử gan tụy cấp (AHPND) trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), người nuôi phải tuân thủ yêu cầu về chọn vị trí và chuẩn bị ao nuôi, yêu cầu về chất lượng tôm giống, thả giống. Đặc biệt, trong quá trình chăm sóc và quản lý, có thể sử dụng hai giải pháp dưới đây:

Bổ sung vào thức ăn các chất/sản phẩm chế phẩm sinh học hiệu quả nhằm ức chế vi khuẩn gây bệnh:

Thức ăn sử dụng là thức ăn công nghiệp dạng viên có độ đạm 38 – 40%. Trong tháng thứ nhất, cho tôm ăn (bằng tay) 6 lần/ngày vào các thời điểm: 6 giờ 30 phút; 9 giờ 30 phút; 12 giờ 30 phút; 15 giờ 30 phút; 18 giờ 30 phút và 21 giờ 30 phút. Trong tháng nuôi thứ hai và thứ ba, tôm được cho ăn bằng máy cho ăn tự động, cho tôm ăn 04 lần/ngày vào các thời điểm: 06 – 07 giờ; 10 – 11 giờ; 14 – 15 giờ; 17 – 18 giờ với khối lượng thức ăn bằng 3% khối lượng tôm.

Định kỳ trộn vào thức ăn cho tôm: chế phẩm sinh học (có thành phần chính là Bacillus spp., Lactobacillus spp.) với hàm lượng 108 CFU/g, tỷ lệ 5-10g chế phẩm sinh học/01 kg thức ăn; Beta-glucan với hàm lượng 20.000mg, tỷ lệ 5-10g Beta-glucan/01 kg thức ăn.

Sử dụng cách 05 ngày/01 đợt, mỗi đợt cho ăn 03 ngày liên tiếp, mỗi ngày cho ăn hai lần (lần cho ăn đầu tiên và lần cho ăn cuối cùng trong ngày), thực hiện trong tháng thứ nhất của quá trình nuôi, cụ thể ở bảng sau.

Bảng hướng dẫn cho tôm ăn sử dụng chế phẩm sinh học định kỳ trong tháng thứ nhất

Lưu ý: Bổ sung chất kết dính (Binder) nhằm làm giảm thất thoát chế phẩm bám vào thức ăn, bổ sung theo tỷ lệ 5g Binder/1 kg thức ăn. Sau khi trộn để 15 phút rồi mới cho tôm ăn.

Quản lý chất lượng nước bằng việc định kỳ sử dụng các chế phẩm sinh học xử lý nước hiệu quả:

Định kỳ xử lý nước bằng chế phẩm sinh học (có thành phần chính là Nitrosomonas spp., Nitrobacter spp.), với hàm lượng 108 CFU/g, tỷ lệ 01kg chế phẩm/1.000m3 nước (hòa tan chế phẩm sinh học trực tiếp với nước ao nuôi, tạt trực tiếp xuống ao nuôi), sử dụng cách 3 ngày/đợt, mỗi đợt 1 lần, thực hiện trong suốt quá trình nuôi, cụ thể tại bảng sau:

Bảng hướng dẫn sử dụng chế phẩm sinh học xử lý nước định kỳ

Kiểm soát việc bổ sung và thay nước: việc thay nước thường được tiến hành khi ao nuôi có “sự cố” hay thay nước ao nuôi khi tôm ở giai đoạn trên 2 tháng nuôi. Lượng nước thay tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra “sự cố” (độ trong thấp, tảo tàn,…), lượng nước thay có thể lên đến 50%. Thay nước khi xiphon tùy thuộc vào mực độ cho tôm ăn nhiều hay ít, lượng nước thay có thể từ 30 – 50% nước.

Trung tâm Khuyến nông Quốc gia