[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Vi khuẩn V. fortis gây bệnh trên tôm sú có các triệu chứng lâm sàng như chân bơi đỏ, ruột rỗng và gan tụy sưng to. Phân tích phiên mã bước đầu cho thấy cơ chế phản ứng của hệ thống miễn dịch ở tôm nhiễm bệnh. Vi khuẩn có độ nhạy cao với một số loại kháng sinh Polymyxin B, Tobramycin, Gentamicin, Cefepime, Cefoperazone và Streptomycin.
Trong công bố mới đây của Đại học Hải Dương Quảng Đông, Trung Quốc cơ chế đáp ứng của tôm sú đối với vi khuẩn Vibrio fortis từ góc độ miễn dịch. Các thử nghiệm về độ nhạy cảm với kháng sinh và phân tích dữ liệu phiên mã đã được tiến hành để đánh giá sự biểu hiện của các gen miễn dịch liên quan và tác dụng của các loại thuốc khác nhau đối với V. fortis. Các mẫu vi khuẩn được phân lập từ bể biofloc của cơ sở nghiên cứu sinh học biển Đông Hải của Đại học Hải Dương Quảng Đông.
Kết quả nghiên cứu
Phân loại vi khuẩn V. fortis
Kết quả cho thấy trình tự 16S rDNA của chủng Y6 tương tự trình tự của vi khuẩn V. diazotrophicus, V. alginolyticus, V. parahaemolyticus và các vi khuẩn Vibrio khác. Vì vậy, chủng Y6 có thể được đánh giá là thuộc loài Vibrio. Các trình tự của chủng Y6 phân lập được BLAST giải trình tự thông qua cơ sở dữ liệu NCBI và cho thấy sự tương đồng trình tự 100% giữa các gen của chủng Y6 và vi khuẩn V. fortis, do đó có thể xác định rằng chủng Y6 là V. fortis
Triệu chứng và nồng độ bán gây chết (LC50) của V. fortis trên tôm sú
Hình 1. Triệu chứng lâm sàng và thử nghiệm LC50
(A): So sánh các triệu chứng lâm sàng nhiễm vi khuẩn V. fortis trên tôm sú.
(B): Mối quan hệ giữa tỷ lệ sống của tôm và sự gia tăng nồng độ V. fortis.
(C): LC50 và độ tin cậy 95% đối với nhiễm vi khuẩn V. fortis trên tôm.
So với tôm sú khỏe mạnh, tôm bị nhiễm V. fortis có các triệu chứng rõ ràng, bao gồm chân bơi đỏ, ruột rỗng và gan tụy sưng to (Hình 1A). Số liệu thực nghiệm LC50 cho thấy tỷ lệ chết của tôm tăng lên khi tăng nồng độ V. fortis. Tỷ lệ chết của tôm được tiêm 1×108 CFU/mL V. fortis đạt 100% ở mức 24 hpi (Hình 1B). Sau khi nhiễm V. fortis, LC50 là 4,00×107, 2,24×107, 1,82×107, 1,41×107, 7,52×106 và 3,31×106 CFU/mL ở mức tương ứng là 16, 24, 32, 48, 128 và 144 hpi.
Thử nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh
Kết quả thử nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh được thể hiện ở Bảng 1. Nhìn chung, V. fortis kháng Ampicillin, Piperacillin, Cefazolin, Cefalothin và Cefoxitin. Rất nhạy với Polymyxin B, Tobramycin, Gentamicin, Cefepime, Cefoperazone và Streptomycin. Nhạy vừa phải với Ofloxacin, Cefuroxim, Amikacin, Kanamycin, Ceftazidime, Aztreonam, Cefotaxime và Ceftriaxone.
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm độ nhạy kháng sinh
Giải trình tự phiên mã
Tổng số 525,84 M lượt đọc thô được tạo ra bằng cách giải trình tự phiên mã của 12 mẫu từ các nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng. Sau khi lọc ra các mối nối chất lượng thấp, nhiễm bẩn và hàm lượng base N cao chưa biết, thu được 514,95 M lượt đọc sạch, chiếm 97,93%. Trong đó, số lần đọc sạch là 128,51 và 129,14 M thu được ở nhóm thử nghiệm và đối chứng ở mức 24 hpi, cung cấp lần lượt 19,28 và 19,37 Gb nucleotide. Ở mức 48 hpi, số lần đọc sạch là 128,72 và 128,58 M thu được từ nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng, cung cấp lần lượt 19,31 và 19,29 Gb nucleotide. Độ dài bản phiên mã ≥3.000 nuleotide chiếm 29,13% tổng số bản phiên mã.
Xác định và phân tích DEG
Tổng cộng có 347 DEG đã được sàng lọc trong nghiên cứu này, bao gồm 214 gen điều hòa tăng và 133 gen điều hòa giảm. Ở mức 24 hpi, thu được 132 DEG, bao gồm 93 gen điều hòa tăng và 39 gen điều hòa giảm. Ở mức 48 hpi, nhóm nghiên cứu thu được 215 DEG, bao gồm 121 gen điều hòa tăng và 94 gen điều hòa giảm. Các phân tích GO và KEGG sau đây đã được thực hiện trên DEG.
Trong phân tích làm giàu GO, 36 gen được điều hòa tăng và 6 gen được điều hòa giảm đã được làm giàu và tham gia vào các quá trình sinh học trong nhóm thử nghiệm 24 giờ. Trong khi đó, 25 gen được điều hòa tăng và 13 gen được điều hòa giảm có liên quan đến các thành phần tế bào và 32 gen điều hòa tăng và 20 gen điều hòa giảm có liên quan đến chức năng phân tử. Trong nhóm thử nghiệm 48 giờ, 40 gen điều hòa tăng và 30 gen điều hòa giảm đã được làm giàu và tham gia vào các quá trình sinh học, 28 gen điều hòa tăng và 29 gen điều hòa giảm tham gia vào các thành phần tế bào và 53 gen điều hòa tăng và 35 gen điều hòa giảm có liên quan đến chức năng phân tử. Trong nhóm thử nghiệm 24 giờ, DEG chủ yếu tập trung vào “quá trình tế bào” và “quá trình trao đổi chất” trong danh mục quá trình sinh học. Trong danh mục thành phần tế bào, nó chủ yếu tập trung ở “thực thể giải phẫu tế bào”. Trong danh mục chức năng phân tử, nó chủ yếu được làm giàu ở chức năng “liên kết” và “kích hoạt xúc tác”.
Trong nhóm thử nghiệm 24 giờ, 93 con đường được KEGG làm gia tăng, trong đó có 3 con đường truyền tín hiệu có liên quan đến chức năng hệ thống miễn dịch. Nó bao gồm đường dẫn tín hiệu thụ thể giống NOD, đường dẫn tín hiệu Toll và Imd và đường dẫn tín hiệu thụ thể lectin loại C. Ngoài ra, các con đường liên quan đến chuyển hóa chất được làm gia tăng đáng kể, chẳng hạn như chuyển hóa Ascorbate và aldarate, chuyển hóa Pyrimidine, chuyển hóa Glutathione, chuyển hóa tinh bột và sucrose và chuyển hóa axit Arachidonic. Trong nhóm thử nghiệm 48 giờ, có 142 con đường được KEGG làm giàu, trong đó có 4 con đường truyền tín hiệu có liên quan đến chức năng hệ thống miễn dịch, bao gồm con đường truyền tín hiệu thụ thể giống RIG-I, con đường truyền tín hiệu Toll và Imd, con đường truyền tín hiệu thụ thể giống Toll và con đường truyền tín hiệu thụ thể giống NOD. Điều đáng chú ý là các con đường liên quan đến chuyển hóa chất cũng được làm gia tăng đáng kể. Bao gồm chuyển hóa Purine; chuyển hóa Taurine và hypotaurine; chuyển hóa tinh bột và sucrose; chuyển hóa Riboflavin và chuyển hóa axit Linoleic.
Tóm lại, nghiên cứu này thu được nồng độ bán gây chết LC50 của V. fortis bằng cách tiêm các nồng độ khác nhau của vi khuẩn V. fortis vào tôm sú. Phân tích phiên mã được thực hiện trên gan tụy của tôm sú bị nhiễm V. fortis và gan tụy của tôm khỏe mạnh, bước đầu cho thấy cơ chế phản ứng của hệ thống miễn dịch ở tôm nhiễm bệnh. Các gen và con đường truyền tín hiệu liên quan đến hệ thống miễn dịch và chức năng trao đổi chất được biểu hiện tăng đáng kể ở tôm. Đồng thời, xét nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh của V. fortis cũng tìm thấy một số loại thuốc kháng sinh có thể ức chế sự phát triển của loại vi khuẩn này.
ThS. Chinh Lê (Lược dịch)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- tôm sú li>
- Vibrio Fortis li> ul>
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Tin mới nhất
T2,25/11/2024
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Hội chợ triển lãm Công nghệ ngành Thủy sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại miền Bắc
- USSEC: Hướng tới kỷ nguyên nuôi biển bền vững tiến xa bờ
- BTC FISTECH và Chi Cục Thủy sản Quảng Ninh: Họp bàn kế hoạch phối hợp tổ chức FISTECH 2023
- Diện tích và sản lượng tôm nước lợ năm 2022
- Ngành thuỷ sản miền Bắc – miền Trung: “Sân chơi” đầy sức hút
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống
- Xử lý triệt để nấm và vi khuẩn có hại trong ao tôm giống và tôm thịt