[Người Nuôi Tôm] – Sự phát triển mạnh mẽ của nuôi tôm đồng nghĩa với áp lực môi trường ngày càng tăng. Để đối phó với thách thức trên, mô hình nuôi tôm giảm phát thải được xem là giải pháp bền vững và hiệu quả. Mô hình này không chỉ tối ưu hóa sản lượng mà còn thân thiện với môi trường.
Nuôi tôm giảm phát thải được xem là giải pháp bền vững và hiệu quả
Nuôi tôm năng suất thấp bằng sức tải ao
Mô hình nuôi tôm năng suất thấp bằng sức tải ao đang nổi lên như một giải pháp tiềm năng, mang lại sự cân bằng hoàn hảo giữa sản lượng và bảo vệ môi trường. Trọng tâm của mô hình này là tối ưu hóa khả năng tự làm sạch của ao nuôi, giảm lượng chất thải ra môi trường và duy trì một hệ sinh thái cân bằng.
Trong mô hình này, lượng chất thải phát ra từ hoạt động nuôi tôm được tính toán để không vượt quá khả năng tự làm sạch của ao trong vòng 24 giờ. Với mật độ nuôi từ 20-24 con/m², mô hình giúp giảm thiểu tối đa áp lực lên hệ sinh thái ao, tạo điều kiện lý tưởng cho tôm phát triển khỏe mạnh. Sản lượng ước tính đạt từ 3-10 tấn/ha, không chỉ duy trì sự ổn định của môi trường mà còn đảm bảo chất lượng tôm tối ưu. Điều này đặc biệt quan trọng ở Ecuador, nơi mô hình được áp dụng rộng rãi.
Một yếu tố then chốt khác của mô hình là sự hiện diện của hệ thống cung cấp khí oxy hiệu quả, đảm bảo mức độ oxy hòa tan trong nước luôn đạt mức tối ưu. Sự quản lý chất thải hiệu quả trong mô hình này giữ cho lượng chất thải không vượt quá sức tải tự làm sạch của ao, ngăn chặn tình trạng quá tải, hiện tượng phú dưỡng và đảm bảo cân bằng sinh thái.
Mô hình nuôi tôm năng suất thấp bằng sức tải ao phụ thuộc vào sự hiện diện và hoạt động của các sinh vật chuyển hóa, bao gồm tảo, vi khuẩn dị dưỡng và vi khuẩn tự dưỡng.
Nuôi tôm năng suất cao bằng sức tải ao
Mô hình nuôi tôm năng suất cao dựa vào sức tải ao kết hợp với các biện pháp hỗ trợ đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là tại Thái Lan. Phương pháp này tập trung vào việc kiểm soát và cân bằng hệ sinh thái ao nuôi, với trọng tâm là hệ vi sinh vật, nhằm xử lý chất thải và cung cấp dinh dưỡng hiệu quả.
Một trong những ưu điểm nổi bật của phương pháp này là lượng chất thải phát ra bằng sức tảo tự làm sạch ao trong vòng 24 giờ, bổ sung dinh dưỡng phát triển vi sinh nội tại hay bioflocs hoặc heterotrophic. Nhờ vào hệ thống quản lý chất lượng nước hiệu quả và việc sử dụng giống tôm sạch bệnh, người nuôi có thể nuôi liên tục nhiều vụ mà không cần phải cải tạo ao.
Bằng cách sử dụng hệ vi sinh vật để xử lý chất thải, cung cấp dinh dưỡng, giảm bớt chi phí thức ăn và hóa chất. Giảm thiểu việc thải chất hữu cơ và chất dinh dưỡng ra môi trường, bảo vệ nguồn nước xung quanh. Môi trường ao nuôi ổn định giúp tôm phát triển tốt, giảm nguy cơ bệnh tật và tăng năng suất.
Mô hình nuôi tôm năng suất cao dựa vào sức tải ao và hỗ trợ vi sinh vật đang mở ra một bước tiến lớn trong ngành nuôi trồng thủy sản. Với những lợi ích vượt trội về mặt kinh tế và môi trường, mô hình này không chỉ có tiềm năng phát triển rộng rãi tại Thái Lan mà còn trên toàn thế giới, hứa hẹn sẽ trở thành hướng đi đầy triển vọng cho ngành tôm.
Nuôi tôm năng suất cao bằng thay nước xử thải
Đây là một trong những mô hình được áp dụng phổ biến tại Việt Nam, dựa trên việc thay nước định kỳ nhằm loại bỏ chất thải và duy trì môi trường ao nuôi ổn định.
Phương pháp thay nước xử thải hoạt động dựa trên nguyên tắc thay thế một phần nước trong ao nuôi để loại bỏ chất thải và duy trì chất lượng nước. Trong vòng 24 giờ, lượng chất thải phát ra được kiểm soát nhờ vào sức tải tự làm sạch của ao và việc thay nước định kỳ. Mật độ nuôi tôm trong mô hình này thường dao động từ 50-70 tấn/ha, cho phép đạt được năng suất cao.
Việc thay nước định kỳ giúp duy trì chất lượng nước và giảm thiểu nguy cơ tích tụ chất thải độc hại. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tôm, đồng thời hạn chế rủi ro về bệnh tật.
Mặc dù phương pháp thay nước xử thải mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số thách thức như: phương pháp này có thể không hiệu quả trong việc khử mặn đối với nước lợ, đặc biệt khi thời gian thay nước kéo dài từ 25-40 ngày. Ảnh hưởng đến khả năng duy trì môi trường lý tưởng cho tôm; việc thay nước định kỳ yêu cầu khối lượng nước lớn, dẫn đến chi phí tốn kém và nguồn nước dồi dào, có thể tạo áp lực lên tài nguyên nước; nếu nước thải không được tái sử dụng hoặc xử lý đúng cách, việc thay nước có thể dẫn đến phát sinh khí hiệu ứng nhà kính, góp phần vào biến đổi khí hậu.
Để tối ưu hóa phương pháp nuôi tôm năng suất cao bằng thay nước xử thải, cần thay đổi tư duy và áp dụng các giải pháp cải tiến bằng cách xem xét việc tái sử dụng nước thải qua các hệ thống xử lý để giảm thiểu nước tiêu thụ và phát sinh khí hiệu ứng nhà kính. Nâng cấp công nghệ trong việc xử lý nước và quản lý chất thải để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu các tác động tiêu cực.
Nuôi tôm năng suất cao tuần hoàn nước (RAS)
Mô hình nuôi tôm năng suất cao tuần hoàn nước được công ty TNHH Khoa học nuôi trồng thủy sản và Môi trường SAEN chuyển giao cho nhiều cơ sở nuôi tôm đạt được năng suất cao và chi phí sản xuất thấp. Quy trình nuôi bao gồm:
Giai đoạn 1: 01 bể ương khung sắt lót bạt HDPE 100m3, 01 trống lọc loại drumfilter – DF100 của công ty SAEN với hiệu suất lọc 100 m3/giờ, 01 lọc sinh học với 5m3 giá thể có diện tích đặc hiệu là 800 m2/m3, 01 máy bơm chìm tuần hoàn hiệu Jebao với lưu lượng nước bơm 25 m3/giờ.
Giai đoạn 2: 01 bể nuôi khung sắt lót bạt HDPE 200m3, 01 trống lọc loại drumfilter – DF100 của công ty SAEN với hiệu suất lọc 100 m3/giờ, 01 lọc sinh học với 10m3 giá thể có diện tích đặc hiệu là 800 m2/m3, 02 máy bơm chìm tuần hoàn hiệu Jebao với lưu lượng nước bơm 50 m3/giờ.
RAS giai đoạn 3: 02 bể nuôi khung sắt lót bạt HDPE 200m3, 01 trống lọc loại drumfilter – DF100 của công ty SAEN với hiệu suất lọc 100 m3/giờ, 01 lọc sinh học với 20m3 giá thể có diện tích đặc hiệu là 800 m2/m3, 01 bể chứa tạm 25m3, 02 máy bơm chìm tuần hoàn hiệu Jebao với lưu lượng nước bơm 50 m3/giờ.
Hệ thống RAS giúp giảm tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (FCR), tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất. Mặc dù yêu cầu đầu tư ban đầu lớn, chi phí vận hành được giảm nhờ vào việc tối ưu hóa sử dụng thức ăn và nước. Giảm thiểu việc thay nước và xả thải, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
Mô hình tuần hoàn tái sử dụng thải
Sơ đồ thực hiện mô hình tuần hoàn RAS tái tạo dinh dưỡng không xả thải
Mô hình này là dự án do TS. Nguyễn Nhứt làm chủ nhiệm với sự phối hợp với Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau và tổ chức Cirad- Pháp Sở tài trợ.
Ưu điểm của mô hình này là thực hiện theo công nghệ nuôi thuỷ sản tuần hoàn (RAS) và chia theo 3 giai đoạn: ương giống giai đoạn 1 khoảng từ 20-25 ngày, sau đó chuyển sang nuôi giai đoạn 2 và 3 thông qua hệ thống tuần hoàn nước. Đây là hệ thống khép kín và tái sử dụng nước >90%, giúp giảm tối thiểu lây truyền bệnh từ quá trình cấp nước. Từ ưu thế này, người nuôi có thể thả tôm liên tục từ 6-8 vụ/năm, sản lượng nuôi bình quân đạt từ 60-70 tấn/ha/vụ.
Nước nuôi được tái tạo sử dụng cho cá rô phi và cho dinh dưỡng của các loài rong mền và rau câu. Cụ thể sự hấp thụ nitrogen. Sự hấp thục các chỉ tiêu khác như carbon, vật chất khô, phosphorus và CO2 cũng được xác định được đánh giá là tối ưu. Kết quả cũng cho thấy, khả năng tái tạo các nguồn carbon dưới dạng khí CO2 tiềm năng phát thải nhà kính cho các sản phẩm phụ gần 100%.
Ngoài ra, trong quá trình nuôi, người nuôi tôm bổ sung các chế phẩm sinh học, thảo dược vào thức ăn hàng ngày để tạo hệ thống miễn dịch và phòng vi khuẩn trên tôm. Từ đó, thời gian nuôi được rút ngắn, tỷ lệ tôm sống đạt ≥ 80%; sản lượng đạt hơn 20%/ao so với trước đây; chỉ sau khoảng 2,5 tháng thả nuôi, thu hoạch tôm đạt kích cỡ 39 con/kg. Đặc điểm vượt trội nữa là màu tôm rất đẹp, chất lượng tôm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường ngoài nước.
Hà Anh
- Nuôi tôm trong bể xi măng: Giải pháp bền vững cho ngành thủy sản
- Ngành tôm Ecuador 2025: Thách thức bủa vây
- Xuất khẩu tôm Quý I: Tín hiệu khởi sắc
- Cơ cấu giá thành nuôi tôm nước lợ tại Việt Nam
- TPD: Vụ tôm mới, nỗi lo cũ
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 3/2025
- Nuôi tôm dễ dàng, thành công vững vàng cùng thức ăn đa tầng STP của Japfa Việt Nam
- Hà Tĩnh: Sẵn sàng cho vụ tôm xuân – hè 2025
- MiXscience Asia: Bộ sản phẩm phòng ngừa EHP, EMS, WFS, WSSV, TPD
- Học hỏi công nghệ xử lý nước nuôi trồng thủy sản tiên tiến từ Israel
Tin mới nhất
T6,28/03/2025
- VHVP-2: Đặc điểm gen trong Vibrio gây bệnh TPD
- Bệnh đốm trắng: Nguyên nhân chính gây giảm năng suất tôm
- Nuôi tôm trong bể xi măng: Giải pháp bền vững cho ngành thủy sản
- Oxy sinh học và oxy hóa học: Sự khác biệt về nhu cầu
- Công nghệ thông minh AIoT: Cơ hội chuyển mình cho ngành thủy sản
- Di truyền tôm thẻ chân trắng: Xu hướng hiện tại và tương lai
- TPD trên tôm: Những hiểu biết trong chẩn đoán và phòng bệnh
- Ngành tôm Ecuador 2025: Thách thức bủa vây
- Xuất khẩu tôm Quý I: Tín hiệu khởi sắc
- Công ty TNHH Khoa kỹ Sinh vật Thăng Long: Hiệu quả cao từ mô hình nuôi cá lóc trên ao bạt
- Sản lượng tôm toàn cầu ước đạt 6 triệu tấn vào năm 2025
- Cà Mau giữ vững vị thế xuất khẩu tôm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
- Nuôi tôm nước lợ công nghệ cao, nông dân Bến Tre thu về hơn 6.300 tỷ đồng
- Quý 3/2024: Ngành tôm đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản
- Đồng Nai: Ứng dụng công nghệ cao phát triển nghề nuôi tôm
- Kết nối cung cầu tôm giống Ninh Thuận tại Cà Mau
- Giá tôm giảm sâu, người nuôi điêu đứng
- “Phòng các bệnh trên tôm nuôi và các giải pháp giảm chi phí sản xuất tôm”
- Giá trị xuất khẩu thủy sản khởi sắc những tháng đầu năm
- Tăng cường kiểm soát thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào châu Âu
- Đề xuất thành lập “nhóm đặc nhiệm” về thương mại nông sản Việt Nam – Singapore
- Hà Nội thúc đẩy phát triển nguồn lợi thủy sản
- Sản lượng thủy sản tháng đầu năm tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái
- Phú Yên: Số lồng nuôi thủy sản vượt quy hoạch 3,8 lần
- ICAFIS và bước chân đầu tiên trên hành trình xây dựng bể chứa carbon ngành thuỷ sản
- Tăng cường các biện pháp chống nóng trong nuôi trồng thủy sản
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Xác nhận thực tế về giải pháp thức ăn mới có lợi cho việc giảm thiểu EHP ở Đông Nam Á
- Huyền Rơm: Bông hồng trẻ đam mê nghiên cứu vi sinh thủy sản
- Kết quả sản xuất tôm nước lợ năm 2024 tại các địa phương
- Grobest: Nâng tầm tôm Việt với di sản 50 năm phát triển bền vững
- 10 vụ tôm liên tiếp thành công cùng mô hình nuôi tôm công nghệ cao của Grobest
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Sử dụng sóng siêu âm để tính sinh khối ao nuôi tôm
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống