Kỹ thuật chăm nước ao tôm trong điều kiện độ mặn thấp và mưa kéo dài

[Người Nuôi Tôm] – Nước có độ mặn thấp không chỉ ít muối mà còn thiếu khoáng chất thiết yếu, gây rối loạn sinh lý và khiến tôm dễ sốc, vì vậy cần bổ sung khoáng hợp lý ngay từ đầu vụ để chăm tôm hiệu quả.

Quản lý nước ao ngay từ đầu là yếu tố then chốt giúp giảm thiểu sốc môi trường và bảo vệ sức khỏe tôm (Ảnh: Nguyễn Hoàn)

 

Bổ sung khoáng giúp cân bằng môi trường

Ở ao độ mặn thấp, không thể trông chờ khoáng chất đến từ nguồn nước cấp. Do đó, bổ sung khoáng là bước không thể thiếu sau khi cải tạo ao và trước khi thả giống:

• Tăng khoáng tổng hợp (đặc biệt Ca, Mg, K) bằng dạng hòa tan để tôm dễ hấp thu.

• Kết hợp muối công nghiệp (muối cục) với khoáng để vừa tăng nhẹ độ mặn, vừa bổ sung ion cần thiết.

• Rải khoáng định kỳ 3 – 5 ngày/lần, đặc biệt sau các đợt mưa, thay nước hoặc khi tôm đồng loạt lột xác.

• Ưu tiên khoáng có tỷ lệ K:Mq:Ca lý tưởng là 1:2:3, tan tốt, không lắng cặn.

Lưu ý: Không nên chờ đến khi tôm có dấu hiệu thiếu khoáng mới bổ sung, vì khi đó hiệu quả đã giảm rõ rệt, thậm chí không kịp cứu vãn.

 

Quản lý kiểm và pH: Tránh sốc sinh lý cho tôm

Một đặc điểm dễ thấy ở nước độ mặn thấp là độ kiềm rất thấp (thường dưới 80 mg/L CaCO3), dẫn đến dao động pH lớn giữa sáng, tối. Điều này khiến tôm bị stress, ăn yếu và dễ nhiễm bệnh. Do đó, cần duy trì kiềm ở mức ổn định 100 – 150 mg/L CaCO3. Bổ sung kiềm bằng vôi Dolomite, soda light hoặc vôi nung (CaO) tùy vào mức pH đo được. Nên bón kiềm vào ban đêm (sau 21h) để tránh pH tụt mạnh vào buổi sáng hôm sau.

 

Gây màu nước và kiểm soát hệ vi sinh sớm

Ao độ mặn thấp thường trong kéo dài, tạo điều kiện thuận lợi cho rong nhớt, tảo lam và vi khuẩn có hại phát triển nếu không sớm kiểm soát hệ vi sinh. Ngay sau cấp nước, cần tiến hành:

• Ủ mật rỉ + men vi sinh để gây màu nước lục nhạt, tạo hệ tảo khuê có lợi.

• Duy trì màu nước ổn định, tránh nước nâu đậm hoặc xanh rêu.

• Trộn mật rỉ 1 – 2 lít/1.000 m3 nước hằng ngày để nuôi dưỡng hệ vi sinh có lợi, giúp ổn định đáy ao và giảm khí độc.

Lưu ý: Không nên lạm dụng kháng sinh hay hóa chất diệt khuẩn trong giai đoạn đầu vì dễ làm mất cân bằng vi sinh, khiến tôm yếu hơn.

 

Kiểm soát khí độc, bảo đảm oxy hòa tan

Trong điều kiện độ mặn thấp, khả năng phân hủy chất hữu cơ yếu hơn so với môi trường mặn, dẫn đến tích tụ khí độc như NH3 (amoniac), NO2 (nitrit) nhanh chóng nếu quản lý đáy ao không tốt. Do đó, cần chú ý lắp quat nước, sục khí đáy để tránh góc chết và đảm bảo cung cấp đủ oxy, nhất là vào ban đêm. Dùng vi sinh phân hủy đáy chứa Bacillus, Lactobacillus theo chu kỳ 5 – 7 ngày. Theo dõi khí độc định kỳ, giữ NH3: < 0.1 ppm, NO2 < 0.5 ppm. Khi vượt ngưỡng, xử lý bằng zeolite, yucca và vi sinh phù hợp.

 

Thay nước đúng cách, tránh sốc áp suất thẩm thấu

Tôm nuôi trong môi trường độ mặn thấp rất nhạy cảm với thay đổi đột ngột về độ mặn, pH và nhiệt độ, nên thay nước không đúng cách dễ gây sốc thẩm thấu, khiến tôm suy yếu nhanh. Trong 30 ngày đầu sau thả giống, không nên thay nước thường xuyên; khi cần thay, chỉ thay 10 – 15% và bổ sung khoáng ngay sau đó để ổn định ion. Gặp mưa kéo dài, cần nâng kiềm và bổ sung khoáng kịp thời để tránh sốc kép cho tôm.

Hiểu và quản lý tốt chất lượng nước, bổ sung khoáng đúng thời điểm, kiểm soát hệ vi sinh ngay từ đầu chính là yếu tố then chốt giúp người nuôi duy trì ao ổn định suốt vụ nuôi.

Nam Dương

Tin mới nhất

T6,19/09/2025