Quản lý thức ăn hiệu quả là một công cụ quan trọng trong sản xuất tôm nuôi. Đặc biệt, trong nuôi tôm chi phí thức ăn chiếm từ 50% trở lên trong tổng chi phí sản xuất. Ngoài ra, việc quản lý thức ăn không đầy đủ có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng nước và tích tụ dưới đáy ao.
Tôm thẻ chân trắng được tiêu thụ đầy đủ lượng thức ăn tổng hợp ruột sẽ có màu nâu nhạt (bên trái); trong khi ruột và thức ăn tự nhiên sẽ có màu hơi đen (bên phải)
Kiểm tra màu ruột
Gần đây, người ta đã phát triển kỹ thuật sử dụng màu sắc của ruột tôm để đánh giá mức tiêu thụ thức ăn, từ đó sử dụng thức ăn hợp lý và hiệu quả hơn. Để thực hiện kỹ thuật “kiểm tra màu ruột”, tiến hành lấy mẫu khoảng 100 con ngẫu nhiên từ các khu vực khác nhau của ao nuôi. Thức ăn công nghiệp trong ruột tôm có màu nâu nhạt trong khi đường ruột và thức ăn tự nhiên (chủ yếu là mùn bã, sinh vật phù du) sẽ khiến ruột tôm có màu hơi đen.
Việc cho ăn quá mức được tính khi một giờ trước khi cho ăn, quan sát tôm có trên 10% ruột vẫn còn màu của thức ăn. Điều này dựa trên thực tế rằng trước khi cung cấp thức ăn mới phải đảm bảo tôm đã tiêu thụ hết 90% lượng thức ăn cũ. Mặt khác, khi nghi ngờ lượng thức ăn thiếu, phải tiến hành kiểm tra đường ruột 1 giờ sau khi cho ăn. Dự kiến khoảng 60% số tôm được lấy mẫu ruột phải có màu thức ăn (nâu nhạt). Nếu trên 40% số tôm lấy mẫu có ruột màu hơi đen sau 1 giờ cho ăn thì cần tiến hành bổ sung thêm lượng thức ăn trong khẩu phần.
Thông thường, thức ăn nên được tôm tiêu thụ trong 3 giờ đầu tiên sau khi cho ăn, bởi thức ăn còn thừa sẽ mất dần chất dinh dưỡng (theo Dagoberto Sanchez). Đôi khi, việc kiểm tra màu ruột phải được thực hiện vào các thời điểm khác nhau, các giá trị tỷ lệ đã được thiết lập trong khoảng thời gian nửa giờ sau khi cho ăn.
Thời gian sau khi cho ăn | Ruột chứa thức ăn công nghiệp | Ruột chứa thức ăn tự nhiên |
1 giờ | Trên 60% | Dưới 40% |
1,5 giờ | 50% | 50% |
2 giờ | 30% | 70% |
2,5 giờ | 20% | 80% |
1 giờ trước lần cho ăn tiếp theo | Dưới 10% | Trên 90% |
Bảng 1: Tỷ lệ mong đợi khi kiểm tra màu ruột trong các khoảng thời gian khác nhau
Trong một số trường hợp khi ruột tôm bị rỗng hoàn toàn hoặc rỗng một phần, các chất chứa trong ruột được gọi là thức ăn tự nhiên. Bởi điều đó có nghĩa là thức ăn không được tiêu thụ – có thể do sự hiện diện của mầm bệnh gây bệnh. Ngoài ra, khi ruột có màu sắc hỗn hợp, cho thấy cả màu thức ăn tổng hợp và màu thức ăn tự nhiên, điều này có thể chấp nhận được vì đôi khi tôm sẽ ăn cả hai loại thức ăn.
Sử dụng bảng nguồn cấp dữ liệu
Một phương pháp đã được thử nghiệm vào mùa hè tại một trang trại nuôi thâm canh ở Trạm Giang, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Bình thường, trang trại sẽ tiến hành cho tôm ăn vào các khoảng thời gian 6 giờ sáng, 10 giờ sáng, 2 giờ chiều, và lần cuối vào 6 giờ chiều. Các mẫu thức ăn tổng hợp ở mức 3% khối lượng tính toán từ bảng thức ăn đã được đặt trong khay thức ăn để xác minh mức tiêu thụ sau ba giờ cho ăn. Nếu các khay trống, tiến hành kiểm tra khối lượng cho ăn sau một giờ thực hiện lần cho ăn tiếp theo.
Tại thời điểm mùa hè thử nghiệm, nhiệt độ dao động từ 30 – 40oC khiến việc tính toán liều lượng thức ăn trở nên khó khăn vì thức ăn trong khay được tôm tiêu thụ rất nhanh và ít có thức ăn thừa bị bỏ lại. Tôm tiêu thụ thức ăn nhanh có thể được giải thích là do việc tiêu hóa hoàn toàn thức ăn ở 34oC có thể chỉ mất chưa đến một giờ đồng hồ.
Mặt khác, khi tôm nuôi bị ảnh hưởng bởi sự tấn công của virus hội chứng Taura, bảng thức ăn này sẽ trở nên không chính xác cho việc quản lý liều lượng thức ăn hàng ngày vì rất khó xác định quần thể ao khi có tỷ lệ chết xảy ra.
Mùa hè, khay thức ăn thường trống rỗng khi kiểm tra vào thời điểm một giờ sau khi ăn (Ảnh minh họa)
Một thử nghiệm đã được thực hiện để so sánh ba phương pháp đánh giá mức tiêu thụ thức ăn trong những tình huống bất thường này. Các ao được phân thành nhóm chỉ sử dụng bảng thức ăn cân bằng, ao sử dụng bảng thức ăn cân bằng và khay thức ăn, và ao sử dụng bảng thức ăn cân bằng và kiểm tra màu ruột
Phương pháp | Diện tích (ha) | Mật độ thả (số con/m2) | Năng suất (kg/ha) | Trọng lượng (g) | Tỷ lệ sống (%) | Tỷ lệ chuyển đổi nguồn cấp dữ liệu | Thời gian (ngày) |
Chỉ dùng bảng nguồn cấp dữ liệu * | 0,64 | 147 | 9,797 | 16,22 | 64,2 | 2,04 | 87 |
Sử dụng khay thức ăn * | 0,64 | 145 | 9,373 | 16,11 | 62,7 | 1,51 | 79 |
Bảng, kiểm tra ruột | 0,64 | 146 | 10,083 | 16,73 | 64,5 | 1,23 | 70 |
Bảng 2: Kết quả của 3 phương pháp tính liều lượng thức ăn tại một trại nuôi tôm thâm canh Trung Quốc
(*) Kết quả trung bình cho 3 ao/nghiệm thức với mật độ thả, ấu trùng và diện tích thức ăn giống nhau
Kết quả cho thấy, việc sử dụng bảng thức ăn bổ sung với việc kiểm tra ruột đã chứng minh đây là phương pháp hiệu quả nhất để tính toán liều lượng thức ăn hàng ngày, giúp tỷ lệ chuyển hóa thức ăn tối ưu nhất cho năng suất cao nhất. Chỉ sử dụng bảng nguồn cấp dữ liệu thức ăn là phương pháp kém hiệu quả nhất, với tỷ lệ chuyển đổi thức ăn cao nhất và thời gian nuôi kéo dài nhất. Có thể thấy rằng các công cụ bổ sung đơn giản như khay thức ăn, kiểm tra màu ruột có thể giúp cho việc giảm thiểu chi phí thức ăn – một trong những yếu tố quan trọng bài toán kinh tế khi nuôi tôm.
Kiểm soát và ước tính lượng thức ăn cho tôm
Tôm thẻ có nhu cầu đạm thấp hơn tôm sú nhưng tôm thẻ lại là loài ăn liên tục nên kiểm soát lượng thức ăn là một trong những yêu tố giúp vụ nuôi thành công hơn.
Bảng 3: Cho ăn dựa vào trọng lượng tôm
Trọng lượng tôm (g) | % |
2 | 9.5 |
3 | 5.8 |
5 | 5.3 |
1 | 4.1 |
10 | 3.3 |
12 | 3 |
15 | 2.6 |
20 | 2.1 |
25 | 1.5 |
30 | 1.3 |
Bảng 4: Tính lượng thức ăn cho vào nhá
Trọng lượng (g) | Thức ăn (g/kg/nhá) | Thời gian kiểm tra (tiếng) |
1.5 – 4.0 | 1 | 2.5 |
5.0 – 8.0 | 2 | 2.5 |
9.0 – 16.0 | 3 | 2 |
17.0 – 22.0 | 4 | 2 |
23.0 – 33.0 | 5 | 1.5 |
Bảng 5: Điều chỉnh thức ăn thông qua cách kiểm tra nhá cho ăn
Lượng thức ăn thừa (%) | Điều chỉnh lượng thức ăn cho vào nhá |
0 | Tăng 5% |
30 | Giữ nguyên |
60-70 | Giảm 5% |
90 | Giảm 10% |
100 | Giảm 30% |
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Tin mới nhất
T7,23/11/2024
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Hội chợ triển lãm Công nghệ ngành Thủy sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại miền Bắc
- USSEC: Hướng tới kỷ nguyên nuôi biển bền vững tiến xa bờ
- BTC FISTECH và Chi Cục Thủy sản Quảng Ninh: Họp bàn kế hoạch phối hợp tổ chức FISTECH 2023
- Diện tích và sản lượng tôm nước lợ năm 2022
- Ngành thuỷ sản miền Bắc – miền Trung: “Sân chơi” đầy sức hút
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống
- Xử lý triệt để nấm và vi khuẩn có hại trong ao tôm giống và tôm thịt