Ảnh hưởng của việc bổ sung Axit mật đến khả năng tiêu hóa, thành phần cơ thể và tăng trưởng của Ếch

1. GIỚI THIỆU

Trong những năm gần đây, ngành nuôi ếch phát triển nhanh chóng, sản lượng nuôi ếch ngày càng tăng, đặc biệt trong điều kiện nuôi thâm canh. Để nâng cao hiệu suất tăng trưởng của ếch, hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn đã được cải thiện. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tình trạng ếch thiếu vận động và tích tụ mỡ trong cơ thể. Điều này không chỉ làm giảm chất lượng và tỷ lệ thịt của ếch mà còn gây lãng phí dinh dưỡng trong thức ăn, làm tăng chi phí chăn nuôi. Vì vậy, việc thúc đẩy quá trình dị hóa chất béo và tăng cường tích tụ protein trong cơ thể qua khẩu phần ăn của ếch đã trở thành một vấn đề cấp bách.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sản phẩm axit mật được sử dụng trong thí nghiệm này có nguồn gốc từ Công ty TNHH Công nghệ sinh học Weifang Kenon, với tổng hàm lượng axit cholic trên 20%. Tổng cộng có 160 con ếch khỏe mạnh, mỗi con có trọng lượng khoảng 74,83 gam, được chia đều thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 4 lần lặp lại: (1) ĐC (Khẩu phần cơ bản), (2) Nhóm 1000 (KBCB + 1000 mg/kg axit mật), (3) Nhóm 1000 (KBCB + 1000 mg/kg axit mật), và (4) Nhóm 1500 (KBCB + 1500 mg/kg axit mật). Thí nghiệm được thực hiện trong môi trường trong nhà, ếch được tập ăn thức ăn chế biến 14 ngày trước khi bố trí thí nghiệm kéo dài 56 ngày.

Trong suốt quá trình thí nghiệm, mực nước trong bể được duy trì ở mức 4 cm và nhiệt độ nước được giữ ở mức 28°C. Ếch được cho ăn hai lần mỗi ngày vào lúc 8:00 sáng và 6:00 chiều cho đến khi no. Bể được vệ sinh 30 phút trước khi cho ăn. Dữ liệu về lượng thức ăn và tỷ lệ tử vong của ếch được ghi lại. Thành phần khẩu phần ăn cơ bản được thể hiện trong Bảng 1.

 

Bảng 1. Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng của khẩu phần ăn cơ bản (% vật chất khô)

 

1Premix khoáng (mg/kg): KCl 200 mg; KI 60 mg; CoSO4 100 mg; CuSO4 24 mg; FeSO4 400 mg; ZnSO4 174 mg; MnSO4 78 mg; MgSO4 800 mg; Na2SeO3 50 mg; Bột Zeolite 3.114g.

2Premix vitamin (mg/kg): Vitamin B1 10 mg; Riboflavin 8 mg; Pyridoxine hydrochloride 10mg; Vitamin B12 0.2 mg; Vitamin K3 10 mg; Inositol 100 mg; Calcium pantothenate 20 mg; Niacin 50 mg; Axit Folic 2 mg; Biotin 2 mg; Vitamin A (500,000 IU) 400mg; Vitamin D 5 mg; Vitamin E (500,000 IU) 100 mg; Ethoxyquin 150 mg.

Vào cuối thí nghiệm, sau khi nhịn ăn 24 giờ, số lượng ếch trong mỗi bể được đếm và cân. Ba con ếch từ mỗi nhóm được chọn và xử lý bằng phương pháp phá hủy tủy kép để phân tích thành phần hóa học. Gan và các cơ quan nội tạng khác được loại bỏ, một phần ruột được đông lạnh và lưu trữ để kiểm tra các chỉ số hoạt động enzyme. Những con còn lại được cho ăn lại sau khi nhịn ăn, và sau 2 giờ, phân được thu thập và làm lạnh để phân tích khả năng tiêu hóa thức ăn.

Để xác định hoạt động enzyme, 1,0 gam mẫu ruột được trộn với dung dịch muối và nghiền nát, sau đó ly tâm. Phần dịch nổi được sử dụng để đo hoạt động của protease, lipase và amylase ruột bằng các phương pháp khác nhau. Hàm lượng độ ẩm, protein thô, béo thô và tro thô được đánh giá theo phương pháp AOAC.

Các phép tính được thực hiện cho các chỉ số như phần trăm tăng trọng (PWG), tăng trưởng riêng (SGR), hiệu quả sử dụng thức ăn (FE), tỷ lệ hiệu quả sử dụng protein (PER), tỷ lệ lưu nitơ (NRR), chỉ số gan trên cơ thể (HSI), chỉ số nội tạng (VSI) và tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (ADC).

Phân tích thống kê được thực hiện bằng SPSS17.0. Phân tích phương sai một chiều được sử dụng để phân tích dữ liệu và nếu có sự khác biệt đáng kể, phương pháp Duncan được sử dụng để so sánh giữa các nhóm ở mức ý nghĩa P < 0,05. Kết quả được trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ảnh hưởng của axit mật đến tăng trưởng của ếch

 

Bảng 2. Ảnh hưởng của axit mật được bổ sung vào thức ăn đến hiệu suất tăng trưởng của ếch

 

a-bCác giá trị trung bình có chữ số mũ khác nhau trong cùng một hàng có sự khác biệt đáng kể (P < 0,05).

Như thể hiện trong Bảng 2, PWG, SGR, FE, PER, NRR của ếch được bổ sung axit mật với liều lượng từ 500 – 1500 mg cao hơn so với nhóm đối chứng, trong đó nhóm bổ sung 1000 mg/kg cho hiệu quả tốt nhất (P < 0,05). Chỉ số VSI của ếch trong nhóm bổ sung axit mật thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (P < 0,05). Không có sự khác biệt đáng kể về chỉ số HSI giữa các nhóm (P > 0,05).

Ảnh hưởng của việc bổ sung axit mật đến thành phần cơ thể và cơ của ếch

Như có thể thấy ở Bảng 3, tổng hàm lượng béo thô của ếch được bổ sung axit mật thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (P<0,05)

 

Bảng 3. Ảnh hưởng của việc bổ sung axit mật đến tổng thành phần cơ thể và cơ của ếch (% trọng lượng ướt)

 

Ảnh hưởng của việc bổ sung axit mật đến tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến

So với nhóm đối chứng, tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến protein và béo thô của ếch sử dụng thức ăn có bổ sung axit mật cao hơn, trong đó tỷ lệ tiêu hóa béo thô tăng đáng kể ở nhóm bổ sung 1000 mg/ kg axit mật (P < 0,05).

 

Bảng 4. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến vật chất khô, protein thô và béo thô của ếch

 

Ảnh hưởng của việc bổ sung axit mật đến hoạt động của protease, lipase và amylase đường ruột

So với nhóm đối chứng, bổ sung axit mật ở liều 500 và 1.000 mg/kg làm tăng đáng kể hoạt động của protease đường ruột. Liều 500 mg/kg làm tăng đáng kể tăng hoạt động của lipase đường ruột (P<0,05).

 

Bảng 5. Ảnh hưởng của việc bổ sung axit mật đến hoạt động của protease, lipase và amylase trong ruột ở ếch

 

4. KẾT LUẬN

Bổ sung axit mật có thể thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng thông qua việc nhũ hóa chất béo và cải thiện hoạt động của các enzyme tiêu hóa. Kết quả cho thấy, việc bổ sung axit mật vào khẩu phần ăn của ếch đã cải thiện tỷ lệ hiệu quả sử dụng protein và chất béo, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và thúc đẩy sự phát triển của ếch. Việc bổ sung axit mật còn giúp thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất béo, giảm lượng mỡ tích tụ và tăng tỷ lệ thịt trong cơ thể ếch. Tuy nhiên, liều lượng axit mật bổ sung không nên quá cao, vì khi lượng bổ sung vượt quá 1.500 mg/kg, hiệu quả thúc đẩy chuyển hóa dinh dưỡng sẽ giảm sút.

TS. Trần Bảo Hưng (Dịch và biên soạn)