Hiện nay, các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao, người nuôi rất quan tâm, tập trung hướng đến các thông số kỹ thuật nuôi như áp dụng vào ao nuôi các điều kiện tốt nhất.
Mục đích để cải thiện, nâng cao tỷ lệ sống bầy tôm nuôi, cải thiện tăng trưởng ADG tốt nhất, cải thiện tối đa năng suất nuôi, nuôi tôm thương phẩm có ngoại hình sạch, vỏ tôm bóng đẹp, tôm khoẻ, tôm rút size lớn tối đa, đều cỡ, chấm mồi tiêu thụ suốt vụ nuôi (FCR) giới hạn dao động 1.2 ≤ – 1.1, cũng như tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, đạt mức tối đa lợi nhuận…
Tất cả những tiêu chuẩn trên không ngoài mục tiêu chính góp phần cải thiện, nâng cao giá trị sản phẩm tôm thịt hàng hoá khi xuất bán. Ở thời điểm hiện tại, giá thành chi phí sản xuất 1 kg tôm thẻ chân trắng size 30 con/kg trung bình dao động 90 – 95.000 đ/kg.
Giá bán hiện tại cỡ size trên dao động 150 – 180.000 đ/kg, tuỳ thuộc chất lượng tôm. Tuy nhiên, nếu nuôi tôm về size 20 con/kg, giá thành chi phí sản xuất 1 kg tôm trung bình dao động 110 – 120.000 đ/kg.
Giá bán hiện tại cỡ size trên dao động 200 – ≥ 220.000 đ/kg, tuỳ thuộc chất lượng tôm khi xuất bán. Bà con nuôi tôm về size lớn, với mục đích cải thiện giá trị hàng hoá tôm thương phẩm là nhu cầu tất yếu.
Nuôi tôm size lớn với mục đích cải thiện giá trị hàng hoá tôm thương phẩm. Ảnh: Tép Bạc
Tuy nhiên, trong quá trình nuôi, gặp một số khó khăn về vấn đề môi trường, chất lượng nước ao nuôi, dịch bệnh và vấn đề sức khoẻ tôm… Người nuôi cần chuẩn bị chủ động, thực hiện một số giải pháp khắc phục cụ thể, hiệu quả, để tiếp cận mục tiêu trên.
Nuôi tôm thâm canh, công nghệ cao, mật độ nuôi rất dày, dù đã chuyển nhiều giai đoạn trong suốt vụ nuôi. Thường mật độ giai đoạn nuôi thương phẩm từ 150 – ≥ 200 con/m2, sau 2,5 – 3, 0 tháng nuôi, size tôm dao động 35 – ≤ 30 con/kg.
Nếu mật độ nuôi dày hơn, bà con cần thu, tỉa thưa tôm, sau khi nuôi 2 – 2,5 tháng, khi size tôm trong khoảng trọng lượng thân 50 – 40 con/kg. Nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh công nghệ cao thả mật độ nuôi dày, khi thời gian nuôi ≥ 2 tháng, sức tải ao nuôi không cho phép, tôm tăng trưởng chậm, môi trường dễ chuyển xấu, nguồn nước nuôi không thuận lợi, khí độc tăng cao, tôm dễ nhiễm bệnh…
Thu, tỉa thưa tôm, là kỹ thuật quan trọng, quyết định hiệu quả nuôi tôm về size lớn có đạt mục tiêu hay không. Tuy nhiên, nên lựa chọn thời điểm hợp lý, để tiến hành thu, tỉa tôm.
Cần tính toán giá cả thị trường tôm thương phẩm ở thời điểm tiến hành thu, tỉa, chất lượng tôm trong ao thời điểm thu tỉa, sức khoẻ tôm hiện tại, chất lượng môi trường ao nuôi, thời tiết, tính toán lượng tôm thu, tỉa…
Nếu có điều kiện, khi thu, tỉa tôm, bà con nên kết hợp chuyển lượng tôm còn lại sang ao mới đã chuẩn bị kỹ trước đó. Trước khi thu tỉa tôm, cần đảm bảo sức khoẻ tôm tốt, chủ động can thiệp để thông số môi trường trong ngưỡng phù hợp với tôm, chất lượng nước ao nuôi ổn định.
Khi thu tỉa tôm cần đảm bảo sức khoẻ tôm tốt, chủ động can thiệp để thông số môi trường, chất lượng nước ao nuôi ổn định. Ảnh: Tép Bạc
Nếu chuẩn bị ao mới để san, chuyển số tôm giữ lại nuôi về size lớn, môi trường nước ao mới cần tương đồng môi trường nước ao nuôi cũ. Khi chuyển số tôm còn lại sang ao mới, cần đánh chống sốc, vi sinh ủ, vitamin, khoáng tốt, Beta glucan, C, đường …cùng lúc san, chuyển tôm.
Ngày đầu sau khi thu tỉa, lượng thức ăn cho số tôm còn lại nên bắt đầu ở mức 50 – 60 % so với sức ăn ban đầu khi chưa thu tỉa. Khi tôm đã ổn định sức khoẻ, bà con điều chỉnh lượng ăn từ từ lên 70 – 80 % so nhu cầu thực tế.
Nên chọn thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm ≥ 40 %, cỡ viên thức ăn kích thước size từ 1.7mm. Về định lượng thức ăn, tôm cỡ size trọng lượng ≤ 40 – ≤ 30 con/kg, lượng ăn trung bình 7- 8 kg/lần/1 tấn tôm thương phẩm (ăn 4 – 5 lần/ngày), phụ thuộc nhiều vào sức khoẻ tôm, độ đồng đều bầy đàn, chất lượng môi trường, thời tiết…
Cho tôm ăn vừa đủ, tốt nhất là cho ăn hơi thiếu (chỉ nên đáp ứng khoảng 80% thức ăn so nhu cầu thực tế tôm trong ao), điều chỉnh số lần ăn trong ngày phù hợp thực tế bầy tôm.
Không cho tôm ăn dư, không cho tôm ăn quá khuya, tôm dễ bị bị đường ruột, gan tuỵ, ốp thân, ngơi tôm. Khi thấy tôm ăn mạnh hơn bình thường, ăn nhiều thức ăn hơn bình thường, ăn nhanh hết thức ăn hơn bình thường, cần giảm ngay lượng ăn, theo dõi sát bầy tôm.
Kinh nghiệm trọng quá trình nuôi thực tế cho thấy, khi tôm ăn mạnh hơn, đàn tôm khả năng có vấn đề về sức khoẻ, bệnh tật, thường là bệnh đường ruột, gan tuỵ…
Khi thấy tôm ăn nhiều hơn bình thường khả năng tôm đang bị các vấn đề về sức khỏe. Ảnh: Tép Bạc
Do tôm phát triển nhanh, lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày nhiều, lượng vỏ lột hàng ngày lớn, xác tôm chết phân huỷ nơi đáy ao…nên lượng chất thải ra môi trường, cùng chất lơ lửng trong nước, xác tảo…sẽ làm chất lượng nước xấu nhanh, khi độc trong ao chuyển biến xấu, hàm lượng độc tăng cao trong thời gian ngắn.
Theo phân tích thực tế, nuôi tôm bán thâm canh, sau 60 ngày nuôi, tỷ lệ phân thải (%) so khối lượng tôm từ 3.4 – 5.3. Mô hình nuôi tôm thâm canh, tỷ lệ này tăng gấp 3 – ≥ 4 lần. Mô hình nuôi tôm thâm canh công nghệ cao, tỷ lệ này tăng gấp 6 – 8 lần. Lượng phân thải và lượng dịch thải mô hình nuôi tôm bán thâm canh tương đương nhau, dao động 40 – ≥ 47 kg/ha.
Mô hình nuôi tôm thâm canh, tỷ lệ này tăng gấp 4 – 6 lần. Mô hình nuôi tôm thâm canh công nghệ cao, tỷ lệ này tăng gấp 6 – ≥ 8 lần. Mô hình nuôi tôm bán thâm canh, lượng thức ăn dư thừa chiếm 50 – 60%.
Mô hình nuôi tôm thâm canh chiếm 30 – 40 %. Mô hình nuôi tôm thâm canh công nghệ cao, tỷ lệ này chiếm 10 – 20%, các tỷ lệ trên tăng gấp nhiều lần con số công bố. Nếu người nuôi định lượng thức ăn hợp lý, quản lý việc cho tôm ăn sát nhu cầu tôm, chủ động kiểm soát lượng chất thải ra môi trường, vấn đề ô nhiễm nguồn nước, khi độc tăng cao… được giảm thiểu chủ động, hạn chế tối đa tác động xấu.
Mô hình nuôi tôm thâm canh công nghệ cao, tỷ lệ này tăng gấp 6 – ≥ 8 lần. Ảnh: Tép Bạc
Khi nuôi tôm thẻ size lớn, bà con cần quan tâm, tập trung tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch cho tôm, chủ động nâng cao, ổn định sức khoẻ đàn tôm.
Phòng bệnh chủ động luôn là lựa chọn hàng đầu, hiệu quả cao nhất. Phòng bệnh thông qua chọn khoáng chất hữu cơ, khoáng hữu cơ chelate, khoáng selen sử dụng trong nuôi tôm thẻ thâm canh, công nghệ cao. Kết hợp trộn khoáng cho ăn và tạt khoáng vào môi trường nước nuôi tôm, đặc biệt những vùng nuôi độ mặn thấp, nuôi tôm vùng nước ngọt…
Chủ động bổ xung khoáng Mg2+, Ca2+, K+, sử dụng các loại vôi, hoá chất như CaCO3, CaO, Ca(OH)2, CaMg(CO3)2, Ca2+, Mg2+, K+…
Chủ động điều tiết pH trong khoảng 7.8 – 8.2 bằng phèn nhôm đơn Al2(SO4)3.14H2O, sử dụng thạch cao thô (CaSO4) hoặc Can xi Chlorua (CaCl2) để hạn chế sự tăng đột ngột pH của nước.
Sử dụng thuốc tím KMnO4, chất lắng tụ PAC (Poly Aluminum Chloride), EDTA… để lắng tụ, hấp thu kim loại nặng, trong môi trường ao nuôi.
Sử dụng vi sinh EM, kết hợp ủ yếm khí với khóm, rỉ đường và vi sinh có thành phần vi khuẩn có lợi như Nitrobacter, Nitrosomonas, vi khuẩn xử lý phèn như Thiobacillus, T. thiooxidans, vi khuẩn xử lý chất hữu cơ như Rhodobacter sp, Rhodospirillum, Rhodopseudomonas viridis, Yucca, Zeolite.
Vi sinh có thành phần vi khuẩn có lợi Nitrosomonas. Ảnh: Biogency
Chủ động bổ xung vào thức ăn tôm chất hỗ trợ gan như Sorbitol, Methionine, Choline, Inositol, Beta glucan, vi sinh đường ruột có lợi, các chất hỗ trơ tiêu hoá như prebiotic, probiotic, các enzyme tiêu hoá như Amylase, Protease, Cellulose, Phytase…
Chủ động bổ xung các acid amine thiết yếu như Methionine, Lysine, Leucine, Arginine, Threonine… Hỗ trợ sức đề kháng, bảo vệ hệ tiêu hoá như gan tuỵ, ruột…giúp tôm phát triển ổn định, tăng trưởng tốt.
Ngoài vấn đề giám sát chặt chẽ hàng ngày sức khoẻ tôm nuôi, chất lượng môi trường nước, diễn biến hàm lượng khí độc trong ao, thời tiết, khí hậu. Cần theo dõi tốc độ tăng trưởng tuần ADG, tốc độ phát triển bầy, độ đồng đều. Giám sát thời gian, chu kỳ và tần suất lột xác của tôm, ngoại hình, độ bóng vỏ, và những dấu hiệu khác thường trên tôm.
Đặc biệt, người nuôi giám sát chặt khả năng rút size cỡ bầy tôm trong tuần. Nếu trong tuần, size tôm chậm chuyển xuống size cỡ lớn hơn, tôm ăn chậm, có phương án xuất bán kịp thời, nhằm tiết kiệm chi phí.
Một trong những vấn đề không kém phần quan trọng đó là đánh giá, nhận định, giá cả thị trường tôm thương phẩm. Quan sát lượng tôm trong khu vực, nhiều vùng, phân tích biến động giá cả, tham khảo thông tin size cỡ tôm nhà máy chế biến cần thu mua ở thời điểm hiện tại.
Lý Vĩnh Phước
Tepbac.com
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Đi sâu vào ngành sản xuất tôm của Trung Quốc
- Aquaculture Vietnam sẽ trở lại vào tháng 3 năm 2026
- Giá tôm tăng tại Trung Quốc khi nguồn cung giảm từ Ecuador, Ấn Độ
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
- Quý 3/2024: Ngành tôm đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản
- Đồng Nai: Ứng dụng công nghệ cao phát triển nghề nuôi tôm
- Kết nối cung cầu tôm giống Ninh Thuận tại Cà Mau
- Giá tôm giảm sâu, người nuôi điêu đứng
- “Phòng các bệnh trên tôm nuôi và các giải pháp giảm chi phí sản xuất tôm”
- Sản xuất tôm giống Cà Mau chỉ đáp ứng 50% nhu cầu
- Giá tôm lao dốc, nông dân gặp khó
- Inforgraphic: Ngành tôm 6 tháng đầu năm 2024
- Phú Yên: Số lồng nuôi thủy sản vượt quy hoạch 3,8 lần
- ICAFIS và bước chân đầu tiên trên hành trình xây dựng bể chứa carbon ngành thuỷ sản
- Tăng cường các biện pháp chống nóng trong nuôi trồng thủy sản
- CEO Chuang Jie Cheng: Vị thuyền trưởng – chắc chèo vững lái vượt sóng thành công
- Loay hoay ‘bài toán’ thiếu hụt nguyên liệu ở ngành thủy sản
- Ra mắt bộ 3 cuốn sách Toàn cảnh ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản Việt Nam
- Nhiều mặt hàng thủy sản xuất khẩu bứt phá tăng trưởng cao
- Vướng mắc tại các thị trường nhập khẩu thủy sản lớn
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Hội chợ triển lãm Công nghệ ngành Thủy sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại miền Bắc
- USSEC: Hướng tới kỷ nguyên nuôi biển bền vững tiến xa bờ
- BTC FISTECH và Chi Cục Thủy sản Quảng Ninh: Họp bàn kế hoạch phối hợp tổ chức FISTECH 2023
- Diện tích và sản lượng tôm nước lợ năm 2022
- Ngành thuỷ sản miền Bắc – miền Trung: “Sân chơi” đầy sức hút
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống
- Xử lý triệt để nấm và vi khuẩn có hại trong ao tôm giống và tôm thịt