[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng chống lại vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus và virus WSSV gây bệnh Đốm trắng trên tôm thẻ chân trắng.
Subtilis KA1 có khả năng kiểm soát virus WSSV và vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh trên tôm
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu xác định hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn được xác định bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch. V. parahaemolyticus được nuôi trong môi trường dinh dưỡng chứa 3% NaCl, trong 24 giờ. Sau đó, lấy 50µl vi khuẩn V. parahaemolyticus có mật độ 2×107 CFU/ ml cho vào đĩa thạch và dàn đều trên mặt thạch bằng que trải vi khuẩn, để khô tự nhiên. Một đĩa giấy 8mm được đặt trên đĩa thạch, dùng pipet lấy 50μL của chủng vi khuẩn phân lập (mật độ tế bào 2×108 CFU/ml)) được thả vào đĩa giấy và ủ ở 30°C. Sau 48 giờ đọc kết quả, khả năng kháng khuẩn của vi khuẩn được xác định bằng vòng kháng xung quanh đĩa giấy.
Thử nghiệm cảm nhiễm WSSV trên tôm
Thí nghiệm được tiến hành với 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức gồm 25 con/bể với trọng lượng 6 g/con.
Nghiệm thức 1: Đối chứng tôm thẻ chân trắng không bị nhiễm WSSV.
Nghiệm thức 2: Tôm bị nhiễm WSSV.
Nghiệm thức 3: B. subtilis KA1 + WSSV.
Nghiệm thức 4: B. subtilis KA3 + WSSV.
Tôm thẻ chân trắng được nuôi thuần 2- 3 ngày. Sau đó, 0.1% (với mật độ tế bào 2×108 CFU/ml) vi khuẩn B. subtilis phân lập được cấy vào bể nuôi. Sau 2 ngày, 0.01% WSSV được thêm trực tiếp vào bể và tiến hành quan sát tỷ lệ chết, tôm chết được kiểm tra bằng PCR để xác nhận nhiễm WSSV.
Kết quả nghiên cứu
Vi khuẩn B. subtilis KA1 có khả năng kháng lại vi khuẩn V. parahaemolyticus với vòng tròn vô khuẩn 4mm trong khi vi khuẩn B. subtilis KA3 kháng lại vi khuẩn V. parahaemolyticus thấp hơn với vòng vô khuẩn 1mm.
Sau 20 ngày thí nghiệm, nghiệm thức 3 bổ sung B. subtilis KA1 tôm có tỷ lệ sống cao nhất 84% khi bị thử thách với WSSV, nghiệm thức 4 đạt tỷ lệ sống 60%, trong khi đó, nghiệm thức 2 tôm bị nhiễm WSSV nhưng không bổ sung vi khuẩn B. subtilis thì tất cả tôm đều chết (tỷ lệ sống 0%).
Ba chủng vi khuẩn được tái phân lập và được xác định bằng trình tự gen 16S rRNA, là B. subtilis KA1 (1491 bp) và B. subtilis KA3 (1492 bp). B. subtilis KA1 cũng đã trải qua một loạt các xét nghiệm sinh hóa. Với 97,1% kết quả xác nhận phân lập được là B. subtilis.
Subtilis KA1 có khả năng kiểm soát virus WSSV và vi khuẩn V. parahaemolyticus. Đồng thời B. subtilisKA1 có khả năng sản sinh protease và lipase tăng tiêu hóa thức ăn. Do đó, B. subtilisKA1 thu được từ nghiên cứu này cho thấy tiềm năng mạnh mẽ để ứng dụng làm men vi sinh trong nuôi tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu này là cơ sở cho việc chọn lọc và phát triển dòng vi khuẩn giúp tôm vượt qua thách thức mầm bệnh đồng thời hạn chế việc sử dụng kháng sinh trong phòng trị một số bệnh trên tôm nuôi.
Ngọc Khánh (Lược dịch)
- B. subtilis li>
- V. parahaemolyticus li>
- WSSV li> ul>
- Cám gạo lên men: Thức ăn giàu protein cho tôm sú
- TAURINE: Hỗ trợ giảm thời gian chờ sinh sản của tôm mẹ
- Thực khuẩn thể: Bước tiến mới trong phòng trị bệnh vi khuẩn cho tôm
- Công cụ di động chẩn đoán virus đốm trắng trong 24 giờ
- VHVP-2: Đặc điểm gen trong Vibrio gây bệnh TPD
- Bệnh đốm trắng: Nguyên nhân chính gây giảm năng suất tôm
- Nuôi tôm trong bể xi măng: Giải pháp bền vững cho ngành thủy sản
- Oxy sinh học và oxy hóa học: Sự khác biệt về nhu cầu
- Công nghệ thông minh AIoT: Cơ hội chuyển mình cho ngành thủy sản
- Di truyền tôm thẻ chân trắng: Xu hướng hiện tại và tương lai
Tin mới nhất
CN,30/03/2025
- Cám gạo lên men: Thức ăn giàu protein cho tôm sú
- TAURINE: Hỗ trợ giảm thời gian chờ sinh sản của tôm mẹ
- Thực khuẩn thể: Bước tiến mới trong phòng trị bệnh vi khuẩn cho tôm
- Công cụ di động chẩn đoán virus đốm trắng trong 24 giờ
- VHVP-2: Đặc điểm gen trong Vibrio gây bệnh TPD
- Bệnh đốm trắng: Nguyên nhân chính gây giảm năng suất tôm
- Nuôi tôm trong bể xi măng: Giải pháp bền vững cho ngành thủy sản
- Oxy sinh học và oxy hóa học: Sự khác biệt về nhu cầu
- Công nghệ thông minh AIoT: Cơ hội chuyển mình cho ngành thủy sản
- Di truyền tôm thẻ chân trắng: Xu hướng hiện tại và tương lai
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Xác nhận thực tế về giải pháp thức ăn mới có lợi cho việc giảm thiểu EHP ở Đông Nam Á
- Huyền Rơm: Bông hồng trẻ đam mê nghiên cứu vi sinh thủy sản
- Kết quả sản xuất tôm nước lợ năm 2024 tại các địa phương
- Grobest: Nâng tầm tôm Việt với di sản 50 năm phát triển bền vững
- 10 vụ tôm liên tiếp thành công cùng mô hình nuôi tôm công nghệ cao của Grobest
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Sử dụng sóng siêu âm để tính sinh khối ao nuôi tôm
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống