Ảnh hưởng của Axit mật lên tăng trưởng, khả năng miễn dịch và hoạt động của enzyme tiêu hóa đường ruột ở cá rô phi Gifu

[Người nuôi tôm] – Cá rô phi Gifu (Oreochromis spp.) là một trong những loài cá nước ngọt quan trọng trong ngành nuôi trồng thủy sản nhờ vào tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng thích nghi tốt và giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, việc tối ưu hóa dinh dưỡng và cải thiện tăng trưởng, khả năng tiêu hóa và miễn dịch của cá vẫn là một thách thức lớn đối với ngành nuôi trồng.

 

GIỚI THIỆU

Ảnh: ST

 

Axit mật là một nhóm hợp chất sinh học có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa chất béo, hấp thu dưỡng chất và điều hòa hệ vi sinh đường ruột. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung axit mật vào khẩu phần ăn có thể giúp cải thiện hiệu suất tăng trưởng, tăng cường hoạt động enzyme tiêu hóa và nâng cao khả năng miễn dịch ở động vật thủy sản. Kelebile, một dạng axit mật thương mại có độ tinh khiết 30%, đã được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng thủy sản nhằm đánh giá tác động của nó đối với sự phát triển của cá.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung Kelebile vào khẩu phần ăn lên tăng trưởng, hoạt động enzyme tiêu hóa và các chỉ số sinh hóa huyết thanh của cá rô phi Gifu. Thông qua đó, nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc ứng dụng axit mật trong dinh dưỡng thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả nuôi trồng cá rô phi Gifu.

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Cá rô phi Gifu được chọn lọc từ Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Nước ngọt thuộc Viện Khoa học Thủy sản Quảng Đông, đảm bảo có kích thước tương đồng, khỏe mạnh và không bị trầy xước. Axit mật được sử dụng trong thí nghiệm, Kelebile, có độ tinh khiết 30% và được cung cấp bởi Công ty Công nghệ Sinh học Weifang Kenon.

300 con cá rô phi Gifu khỏe mạnh, có trọng lượng trung bình 19,12 ± 0,22 g, được chia thành ba nhóm: nhóm đối chứng được cho ăn khẩu phần cơ bản và hai nhóm bổ sung axit mật với hàm lượng 300 mg/kg và 500 mg/kg. Mỗi nhóm thí nghiệm có bốn bể, mỗi bể gồm 25 con cá. Giai đoạn thích nghi kéo dài 7 ngày, tiếp theo là giai đoạn thí nghiệm chính thức trong 28 ngày. Thí nghiệm được thực hiện trong hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn có kiểm soát nhiệt độ, với lịch cho ăn cố định vào lúc 8:00 và 16:00. 

Bảng 1. Thành phần thức ăn cơ bản và thành phần dinh dưỡng

Lưu ý: 1, mỗi kilogram premix tổng hợp chứa: VA 170-430 KIU; VD 28-85 KIU; VE≥570 mg; VK 60-200 mg; VB1≥110 mg; VB2≥170 mg; VB6≥110 mg; VB12≥ 0.5mg; VC≥3400 mg; Inositol ≥1700 mg; Nicotinamide ≥628 mg; Pantothenic acid ≥514 mg; Folate ≥50 mg; Iron Fe 2800-8500 mg; Copper Cu 80-290 mg; Zinc Zn 1700-3400 mg; Manganese Mn 800-2000 mg; Iodine I 16- 32 mg; Selenium Se 7-14 mg; Calcium 7%-14%; Tổng phosphorus 6.4%.

 

Tăng trưởng của cá được đánh giá bằng cách cân cá sau khi nhịn ăn một ngày trước khi bắt đầu thí nghiệm và một lần nữa sau 28 ngày. Các chỉ số chính đánh giá bao gồm tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR), tỷ lệ tăng trọng (GR), hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), và tỷ lệ sống (SR).

Hoạt động của các enzyme tiêu hóa trong ruột, bao gồm protease, lipase, và amylase, được đo bằng phương pháp tiêu chuẩn với bộ kit từ Viện Công nghệ Sinh học Nanjing Jiancheng. Các chỉ số chống oxy hóa trong huyết thanh, chẳng hạn như tổng cholesterol, triglyceride, ALT, AST, và hàm lượng SOD, cũng được đánh giá theo hướng dẫn của bộ kit.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm IBM-SPSS 21.0, với mức ý nghĩa thống kê được đặt ở 0,05, và kết quả được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).

 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ảnh hưởng của việc bổ sung axit mật lên tăng trưởng của cá rô phi Gifu

Bảng 2. Ảnh hưởng của việc bổ sung axit mật lên tăng trưởng của cá rô phi Gifu

Chú ý: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05).

 

So với nhóm đối chứng (Bảng 2), việc bổ sung các mức Kelebile khác nhau có thể cải thiện tăng trưởng của cá, đặc biệt, bổ sung 500g Kelebile có thể cải thiện đáng kể trọng lượng cuối, tỷ lệ tăng trọng và hệ số chuyển đổi thức ăn của cá rô phi Gifu (P < 0.05).

Ảnh hưởng của việc bổ sung axit mật trong khẩu phần ăn đến hoạt động của enzyme tiêu hóa trong ruột của cá rô phi Gifu 

Bảng 3. Ảnh hưởng của Kelebile đến hoạt động enzyme tiêu hóa đường ruột

Chú ý: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05).

 

So với nhóm đối chứng (Bảng 3), việc bổ sung Kelebile có thể cải thiện hoạt động của enzyme tiêu hóa trong ruột của cá rô phi Gifu. Việc bổ sung 300g và 500g Kelebile đã làm tăng đáng kể hoạt động của enzyme protease trong ruột (P < 0,05), và mức hoạt động này tăng lên khi lượng bổ sung tăng.

Ảnh hưởng của axit mật trong khẩu phần ăn đến các chỉ số sinh hóa huyết thanh và miễn dịch của cá rô phi Gifu

Bảng 4. Ảnh hưởng của Kelebile đến các chỉ số sinh hóa huyết thanh và miễn dịch

Chú ý: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05).

 

So với nhóm đối chứng (Bảng 4), việc bổ sung Kelebile có thể làm giảm đáng kể hàm lượng triglyceride (TG) và tổng cholesterol (TC) (P < 0,05). Ngoài ra, bổ sung 500 g Kelebile có thể làm tăng đáng kể hàm lượng superoxide dismutase (SOD) trong máu (P < 0.05).

 

KẾT LUẬN

Kết quả cho thấy rằng, việc bổ sung Kelebile (axit mật) trong khẩu phần ăn có thể cải thiện tăng trưởng của cá rô phi, tăng cường hoạt động của enzyme tiêu hóa trong ruột và enzyme SOD, đồng thời giảm hàm lượng tổng cholesterol và triglyceride trong huyết thanh.

Để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH MTV DINH DƯỠNG ÁNH DƯƠNG KHANG

Địa chỉ: Số 44 đường Lê Thị Chợ, khu dân cư Lacasa, P. Phú Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh 0909 488 208 (Cảnh Kính Châu) gdqb231@gmail.com