Bài viết dưới đây được lược dịch từ tài liệu của NACA (Network of Aquaculture centres in ASIA- PACIFIC) về bệnh tôm chết bí ẩn do virus (VCMD).
Dấu hiệu của bệnh
Tôm nuôi nhiễm bệnh có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu dưới đây:
Dấu hiệu bệnh ở cấp độ ao nuôi (Chẩn đoán cấp độ I):
- Phần lớn tôm chết ở tầng đáy, có thể quan sát thấy tôm chết hàng ngày;
- Tỷ lệ chết cao khi nhiệt độ nước thay đổi nhanh chóng, đặc biệt ở nhiệt độ trên 28oC.
- Thường xảy ra ở giai đoạn 30-80 ngày sau khi thả giống, với tỉ lệ chết tăng lên đến 80%
Dấu hiệu bệnh ở cấp độ động vật (Chẩn đoán cấp I):
Dấu hiệu bệnh tôm chết bí ẩn do Nodavirus VCMD trên tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) nuôi. Các mũi tên màu trắng cho biết gan tụy bị teo và màu nhạt dần.
Các mũi tên màu đen cho thấy màu trắng đục các đoạn cơ bụng.
Dấu hiệu nhiễm Nodavirus trên tôm thẻ chân trắng. Tôm bên dưới cho thấy gan tôm teo và nhạt màu hơn so với tôm bình thường gan tụy có màu nâu sẫm (tôm bên trên). Nguồn: QL Zhang
Những điều sau có thể quan sát thấy ở tôm bị nhiễm bệnh
- Teo và hoại tử gan tụy;
- Bao tử không có thức ăn và ruột rỗng;
- Vỏ mềm;
- Tăng trưởng chậm;
- Trong nhiều trường hợp, cơ bụng có màu trắng đục và hoại tử.
- Tác nhân gây bệnh
Viral Covert Mortality Disease (VCMD) còn được gọi là bệnh tôm chết bí ẩn do Nodavirus, một loại Nodavirus RNA sợi đơn dương tính được phân loại trong họ Nodaviridae gây ra.
Cây phân loài của virus gây bệnh tôm chết bí ẩn.
Các bệnh tương tự
- Bệnh hoại tử cơ do Infectious myonecrosis virus (IMNV)
- Bệnh trắng đuôi trên tôm thẻ White tail disease (Tôm thẻ chân trắng nhiễm nodavirus).
So sánh sự khác biệt giữa bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh tôm chết bí ẩn do vi rút Nodavirus (VCMD) và hoại tử gan tụy (EMS):
Vật chủ của vi rút Nodavirus
Các loài giáp xác được biết là dễ bị nhiễm vi rút Nodavirus bao gồm tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, tôm chân trắng Trung Quốc P. chinensis, Tôm he Nhật Bản P. japonicus, Tôm sú P. monodon, tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii và nhiều loại tôm khác.
Các loài cá, bao gồm cá bống trắng Mugilogobius abei, cá vàng Carassius auratus và cá bơn vỉ Paralichthys olivaceus cũng có thể nhạy cảm với virus.
Hiện diện Châu Á, Thái Bình Dương: Các mẫu tôm được thu thập từ Trung Quốc phát hiện dương tính với CMNV bằng kỹ thuật RT-PCR, ISH. Các mẫu tôm thu thập từ Thái Lan được phát hiện dương tính với CMNV. Tuy nhiên, vật liệu được thu thập từ Thái Lan gồm những con tôm hoàn toàn bình thường, không bị bệnh. Không có phản ứng ISH trong mô cơ và các phản ứng ISH dương tính tương đối yếu và chỉ xảy ra trong nhân của tế bào biểu mô ống của gan tụy. Điều này khác với các mẫu của Trung Quốc.
Dịch tễ học
– Nhiễm Nodavirus thường xảy ra ở giai đoạn 30-80 ngày sau khi thả giống, với tỉ lệ chết tăng lên đến 80%. Trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể xảy ra ở giai đoạn 10-20 ngày sau khi thả giống vào ao nuôi thương phẩm. Trường hợp nhiễm bệnh không có triệu chứng phát hiện bằng Kit Nodavirus cũng được ghi nhận trong các trang trại nuôi.
– Lan truyền theo chiều ngang thông qua ăn thịt đồng loại.
– CMNV lan truyền theo chiều dọc qua tinh trùng và trứng ở tôm gai Exopalaemon carinicauda.
– Một số loài giáp xác hoang dã trong ao nuôi là vật trung gian mang mầm bệnh.
– Các loài chim di cư, côn trùng sống trong nước và con người cũng được xem là vật trung gian cơ học mang mầm bệnh.
Lây truyền theo chiều ngang
Mười một loài không xương sống trong ao tôm đã được phát hiện dương tính với CMNV bằng phương pháp RTnPCR hoặc RT-LAMP. Trong đó bao gồm Artemia trưởng thành thuộc loài (Artemia sinica), con hà (Balanus sp.), luân trùng (Brachionus urceus), amphipod (Corophium sinense), hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas), ốc mượn hồn (Diogenes edwardsii), trai (Meretrix lusoria), còng (Ocypode cordimundus), còng (Tubuca arcuata) …
Hình ảnh mô học (chẩn đoán mức độ II)
Quan sát mô học của gan tụy tôm thẻ chân trắng bị bệnh cho thấy các ống gan tụy bị tách biệt xuất hiện tình trạng viêm tế bào máu và sự phát triển sớm của các hạt nhỏ bao gồm bạch cầu ái toan trong nhân của biểu mô ống gan tụy.
Nhuộm H&E và lai tại chỗ (ISH) cho cơ hoại tử của tôm thẻ chân trắng bị bệnh Nodavirus. Hình cơ tôm cho thấy sự phân mảnh có xu hướng đông tụ và tan ra (hình tam giác màu đen).
Các mũi tên đen là các nhân karyopyknotic (co rút của nhân tế bào) trong gan tụy.
A và B: nhuộm H&E và ISH cho cơ hoại tử của tôm gai E. carinicauda nhiễm Nodavirus trong tự nhiên. Cơ biểu hiện sự phân mảnh có xu hướng hoại tử đông tụ và tan rã (hình tam giác màu đen).
Các mũi tên đen chỉ ra nhân karyopyknotic.
A và B: nhuộm H&E và ISH cho biểu mô gan tụy bị teo và hoại tử của tôm sú nhiễm bệnh Nodavirus tự nhiên. Các hình tam giác màu đen chỉ biểu mô hoại tử.
Chẩn đoán phân tử (chẩn đoán cấp độ III)
Các phương pháp chuẩn đoán phân tử tôm nhiễm bệnh Nodavirus bao gồm xét nghiệm RT-PCR (RdRp – gene mã hóa enzyme RNA polymerase phụ thuộc RNA) và phương pháp ai tại chỗ (sử dụng một đoạn một đoạn axit nucleic đã biến đổi (gọi là đầu dò) để xác định vị trí của một trình tự ARN mầm bệnh trên một mẫu mô).
Tác giả: Jie Huang, Qing-Li Zhang, Nan Bai, Xiao-Yuan Wan, Hai-Liang Wang, Guo-Si Xie, Bing Yang, Xiu-Hua Wang, Chen Li, Xiao-Ling Song Yellow Sea Fisheries Research Institute, Chinese Academy of Fishery Sciences, Qingdao 266071, China; National Laboratory for Marine Science and Technology, Qingdao 266071, China.
Nguồn: Thủy sản 247
- bệnh trên tôm li>
- Nodavirus li> ul>
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Hội chợ triển lãm Công nghệ ngành Thủy sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại miền Bắc
- USSEC: Hướng tới kỷ nguyên nuôi biển bền vững tiến xa bờ
- BTC FISTECH và Chi Cục Thủy sản Quảng Ninh: Họp bàn kế hoạch phối hợp tổ chức FISTECH 2023
- Diện tích và sản lượng tôm nước lợ năm 2022
- Ngành thuỷ sản miền Bắc – miền Trung: “Sân chơi” đầy sức hút
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống
- Xử lý triệt để nấm và vi khuẩn có hại trong ao tôm giống và tôm thịt