E. prolifera: Thức ăn bổ sung cho tôm thẻ chân trắng

[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Các sản phẩm sinh học của E. prolifera dựa trên các quy trình xử lý khác nhau có thể được sử dụng để giảm lượng E. prolifera trong thức ăn mà không ảnh hưởng đến chức năng sinh học của chúng.

Phương pháp nghiêm cứu

Trong nghiên cứu này, Enteromorpha prolifera tươi được thu thập từ bờ biển Thanh Đảo, Trung Quốc (tháng 7/2022) và sử dụng để chuẩn bị cho sản xuất chế phẩm sinh học của E. prolifera. Các sản phẩm của E. prolifera bao gồm bột, thủy phân và polysaccharide do Qingdao Seawin Biotech Group Co., Ltd. (Thanh Đảo, Trung Quốc) cung cấp.

+ Đối chứng: Không bổ sung sản phẩm sinh học của E. prolifera.

+ Nghiệm thức 1: 0,2% và 0,4% E. prolifera hydrolysate (EPH0,2% và EPH0,4%).

+ Nghiệm thức 2: 0,03% E. prolifera polysaccharide (EPP0,03%).

+ Nghiệm thức 3: 3% bột E. prolifera (EPM3%).

Tổng cộng 420 cá thể tôm có trọng lượng cơ thể trung bình 8g được phân ngẫu nhiên vào 21 bể (đường kính 90 cm; cao 80 cm) với mật độ 20 con/bể. Mỗi chế độ ăn thí nghiệm được chỉ định cho các bể với ba lần lặp. Tôm được cho ăn bằng tay 3 lần/ngày (07:30, 12:30 và 18:30). Thử nghiệm cho ăn kéo dài trong 44 ngày.

Kết quả nghiên cứu

 Lượng thức ăn tích lũy cho mỗi con tôm trong 14 ngày

Lượng thức ăn tích lũy trên mỗi con tôm từ bữa ăn đầu tiên (FF), ngày đầu tiên sau khi cho ăn (1DAF) và 3DAF không khác biệt đáng kể giữa các phương pháp điều trị (p > 0,05). Tuy nhiên, từ 7 ngày đến 14 ngày sau khi cho ăn, lượng thức ăn tích lũy cho mỗi con tôm từ tất cả các chế độ ăn thử nghiệm đều cao hơn so với chế độ ăn đối chứng, đặc biệt đối với 0,4% E. prolifera hydrolysate (p < 0,05).

Hiệu suất tăng trưởng

Tỷ lệ sống dao động từ 93,33 – 98,33% và không khác biệt đáng kể giữa tất cả các nhóm (p > 0,05). Mức trọng lượng cơ thể cuối cùng (FBW), tăng trọng (WG) hoặc tốc độ tăng trưởng cụ thể (SGR) cao nhất được quan sát thấy ở tôm được cho ăn chế độ ăn EPH0,4%, cao hơn đáng kể so với tôm được cho ăn chế độ ăn DMPT0,1%. (p < 0,05).

Đối với các chế phẩm sinh học của  E. prolifera, tôm được cho ăn 0,4% E. prolifera hydrolysate có hàm lượng FBW, WG hoặc SGR cao nhất, tiếp theo là 3% bột  E. prolifera, 0,2%  E. prolifera  hydrolysate và 0,03 % polysaccharide của E. prolifera. Lượng thức ăn của tôm được cho ăn chế độ ăn EPH0,4%, EPM3% và DMPT0,1% cao hơn đáng kể so với tôm được cho ăn chế độ ăn đối chứng (p < 0,05).

Các thông số chống oxy hóa và miễn dịch trong huyết tương 

So với nhóm đối chứng, chế phẩm sinh học của E. prolifera làm tăng hàm lượng GSH huyết tương ở một mức độ nào đó, đặc biệt là 0,03% polysaccharide của E. prolifera (p < 0,05). Tuy nhiên, hoạt động của GPx trong huyết tương không bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống (p > 0,05). Hoạt tính SOD huyết tương ở tôm được nuôi bằng chế phẩm sinh học E. prolifera tăng hoặc tăng đáng kể (p < 0,05) so với khẩu phần đối chứng và ngược lại làm giảm nồng độ MDA huyết tương.

Tóm lại, lượng  sản phẩm sinh học  E. prolifera được thêm vào thức ăn, từ bột  E. prolifera  (3%),  E. prolifera  hydrolyzate (0,2–0,4%) đến  E. prolifera  polysaccharide (0,03%), đã giảm đi gần như bậc độ lớn. Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ rệt về hoạt động sinh học của E. prolifera  giữa các thử nghiệm, bao gồm chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch. Nghiên cứu xác nhận rằng, các sản phẩm sinh học của E. prolifera dựa trên các quy trình xử lý khác nhau có thể được sử dụng để giảm lượng E. prolifera trong thức ăn mà không ảnh hưởng đến chức năng sinh học của chúng.

Bài viết được dịch trong nghiên cứu của Zhou, Z., Wang, L., Dai, M., Gao, Q., Wang, P., Zhao, L.,… & Wei, Y. (2023). Three Types of Enteromorpha prolifera Bio-Products Based on Different Processing Procedures as Feed Additives in the Diets of Pacific White Shrimp (Litopenaeus vannamei). Fishes, 8(12), 587.

Ngọc Anh (Lược dịch)