[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Nghiên cứu cho thấy nano bernerine có khả năng ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh trên tôm. Với thời gian 75 phút, nồng độ nano berberine 6,0ppm cho hiệu lực ức chế gần đạt 100%. Vì vậy, nano berberine được hướng đến là chế phẩm an toàn hiệu quả, thân thiện với môi trường và thay thế kháng sinh trong phòng và trị bệnh Hoại tử gan tụy cấp trên tôm.
Nano berberine kích thước hạt trung bình 10-15nm có khả năng ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh trên tôm
Bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) là một trong những bệnh phổ biến, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nghề nuôi tôm trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tác nhân gây bệnh được xác nhận do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus mang plasmid chứa gen độc tố PirA và PirB (Photorhabdus insect-related (Pir)), gây bệnh cho các loài tôm biển. Điểm đáng lưu ý, hai gen độc tố được xác định nằm trên plasmid, có khả năng truyền cho các loại vi khuẩn khác như V. parahaemolyticus, V. harveyi và vẫn duy trì độc lực gây chết tôm. Các chủng vi khuẩn này tồn tại tự nhiên trong môi trường nước lợ mặn nên gây khó khăn trong việc phòng ngừa bệnh, dẫn đến việc sử dụng thuốc kháng sinh trong phòng và trị bệnh cho tôm nuôi là rất phổ biến.
Berberine có nhiều tác dụng như kháng khuẩn, kháng virus, chống tiêu chảy và chống viêm. Tuy nhiên, berberine hòa tan trong nước kém, hấp thụ nhẹ và sinh khả dụng thấp đã cản trở các ứng dụng của nó. Để khắc phục những hạn chế này, công nghệ nano được coi là giải pháp hữu hiệu. Vật liệu nano đã được biết đến với nhiều các đặc tính ưu việt như tỷ lệ hấp thụ cao, khả năng kháng khuẩn cao, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và vật nuôi, thân thiện với môi trường. Vì vậy, nano berberine được hướng đến là chế phẩm an toàn, hiệu quả và thân thiện với môi trường để phục vụ nghề nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng.
Nghiên cứu dưới đây sẽ trình bày kết quả ứng dụng nano berberine để thay thế kháng sinh phòng trị bệnh Hoại tử gan tụy cấp trên tôm nhằm góp phần phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững.
Kết quả điều chế nano berberine
Nano berberine có các đặc tính cơ bản được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Đặc tính của nano berberine
Khả năng kháng V. parahaemolyticus trên tôm của nano berberine bằng phương pháp đục lỗ thạch
Bước đầu cho thấy nano berberine sử dụng trong thí nghiệm có khả năng ức chế cao đối với vi khuẩn gây bệnh Hoại tử gan tụy cấp. Khả năng ức chế của nano berberine phụ thuộc vào nồng độ, nồng độ nano berberine càng cao khả năng ức chế vi khuẩn càng hiệu quả, thể hiện ở vòng kháng khuẩn càng lớn. Vòng kháng khuẩn của công thức sử dụng kháng sinh lớn hơn so với nano berberine, nguyên nhân có thể là do khả năng khuếch tán của nano berberine trong môi trường thạch kém hơn so với kháng sinh. Tuy nhiên vòng kháng khuẩn của nano berberine ổn định hơn so với kháng sinh theo thời gian (Bảng 2)
Bảng 2. Kết quả đo vòng kháng khuẩn bằng phương pháp đục lỗ thạch
*Số liệu được tính trung bình của 3 lần thí nghiệm
Ghi chú: Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức α= 0,05.
Khả năng kháng V. parahaemolyticus của nano berberine bằng phương pháp cấy trộn trực tiếp
Có thể thấy nano berberine có tác dụng mạnh với vi khuẩn gây bệnh Hoại tử gan tụy cấp trên tôm. Tất cả các nồng độ nano berberine đều có khả năng ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus. Nhưng khả năng ức chế của nano berberine không chỉ phụ thuộc vào nồng độ mà còn phụ thuộc vào thời gian xử lý (Bảng 3 và Hình 1) cụ thể như sau:
Bảng 3. Hiệu lực ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus khi xử lý bằng nano berberine trong 45 phút, 60 phút và 75 phút sau 24 giờ nuôi cấy
Ở công thức nano berberine 2,0 ppm, với thời gian tiếp xúc 45 phút hiệu lực ức chế vi khuẩn đạt 69,58%, thời gian tiếp xúc 60 phút hiệu lực ức chế tăng lên đến 79,94% còn với thời gian tiếp xúc 75 phút hiệu lực ức chế đạt 88,34%.
Ở công thức nano berberine 4,0 ppm, với thời gian tiếp xúc 45 phút hiệu lực ức chế vi khuẩn đạt 83,92%, thời gian tiếp xúc 60 phút hiệu lực ức chế tăng lên đến 93,73% còn với thời gian tiếp xúc 75 phút hiệu lực ức chế vi khuẩn đạt 95,10%.
Ở công thức nano berberine 6,0 ppm, với thời gian tiếp xúc 45 phút hiệu lực ức chế vi khuẩn đạt 90,91%, thời gian tiếp xúc 60 phút hiệu lực ức chế tăng lên đến 96,87% còn với thời gian tiếp xúc 75 phút hiệu lực ức chế vi khuẩn đạt 99,08%.
Ở công thức nano berberine 8,0 ppm, với thời gian tiếp xúc 45 phút hiệu lực ức chế vi khuẩn đạt 97,90%, thời gian tiếp xúc 60 phút và 75 phút cho hiệu suất đạt 100%.
Hình 1: Khuẩn lạc vi khuẩn V. parahaemolyticus tiếp xúc với nano berberine trong 45 phút, 60 phút và 75 phút sau 24 giờ nuôi cấy
Ghi chú: CT1- Nano BBr 2,0 ppm, CT2- Nano BBr 4,0 ppm, CT3- Nano BBr 6,0 ppm, CT4- Nano BBr 8,0 ppm, ĐC (+) kháng sinh Streptomycin, ĐC (-) nước cất
Từ kết quả số lượng khuẩn lạc và kết quả tính hiệu lực ức chế vi khuẩn, nano bernerine có khả năng ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh Hoại tử gan tụy cấp trên tôm, hiệu lực ức chế không chỉ phụ thuộc vào nồng độ nano mà còn phụ thuộc vào thời gian xử lý. Với thời gian xử lý 60 phút, nồng độ nano berberine 8,0ppm cho hiệu lực ức chế hoàn toàn vi khuẩn, tương đương với hiệu lực ức chế của kháng sinh streptomycin 10ppm, với thời gian 75 phút, nồng độ nano berberine 6,0ppm cho hiệu lực ức chế gần đạt 100%.
Kết luận
Nano berberine được điều chế bằng phương pháp hoá khử với kích thước hạt trung bình 10-15nm có khả năng ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh Hoại tử gan tụy cấp trên tôm. Ở thí nghiệm cấy trộn tực tiếp, nồng độ nano berberine có khả năng ức chế hoàn toàn vi khuẩn V. parahaemolyticus là 8,0 ppm với thời tiếp xúc là 45 phút và 6 ppm với thời gian tiếp xúc là 60 phút và 75 phút.
Nhóm NCM Công nghệ sinh học nano và Công nghệ gen-protein tái tổ hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- AHPND li>
- nano berberine li>
- V. parahaemolyticus li> ul>
- Thực khuẩn thể: Bước tiến mới trong phòng trị bệnh vi khuẩn cho tôm
- Công cụ di động chẩn đoán virus đốm trắng trong 24 giờ
- VHVP-2: Đặc điểm gen trong Vibrio gây bệnh TPD
- Bệnh đốm trắng: Nguyên nhân chính gây giảm năng suất tôm
- Nuôi tôm trong bể xi măng: Giải pháp bền vững cho ngành thủy sản
- Oxy sinh học và oxy hóa học: Sự khác biệt về nhu cầu
- Công nghệ thông minh AIoT: Cơ hội chuyển mình cho ngành thủy sản
- Di truyền tôm thẻ chân trắng: Xu hướng hiện tại và tương lai
- TPD trên tôm: Những hiểu biết trong chẩn đoán và phòng bệnh
- Ngành tôm Ecuador 2025: Thách thức bủa vây
Tin mới nhất
T6,28/03/2025
- Thực khuẩn thể: Bước tiến mới trong phòng trị bệnh vi khuẩn cho tôm
- Công cụ di động chẩn đoán virus đốm trắng trong 24 giờ
- VHVP-2: Đặc điểm gen trong Vibrio gây bệnh TPD
- Bệnh đốm trắng: Nguyên nhân chính gây giảm năng suất tôm
- Nuôi tôm trong bể xi măng: Giải pháp bền vững cho ngành thủy sản
- Oxy sinh học và oxy hóa học: Sự khác biệt về nhu cầu
- Công nghệ thông minh AIoT: Cơ hội chuyển mình cho ngành thủy sản
- Di truyền tôm thẻ chân trắng: Xu hướng hiện tại và tương lai
- TPD trên tôm: Những hiểu biết trong chẩn đoán và phòng bệnh
- Ngành tôm Ecuador 2025: Thách thức bủa vây
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Xác nhận thực tế về giải pháp thức ăn mới có lợi cho việc giảm thiểu EHP ở Đông Nam Á
- Huyền Rơm: Bông hồng trẻ đam mê nghiên cứu vi sinh thủy sản
- Kết quả sản xuất tôm nước lợ năm 2024 tại các địa phương
- Grobest: Nâng tầm tôm Việt với di sản 50 năm phát triển bền vững
- 10 vụ tôm liên tiếp thành công cùng mô hình nuôi tôm công nghệ cao của Grobest
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Sử dụng sóng siêu âm để tính sinh khối ao nuôi tôm
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống