[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Tinh dầu kinh giới và vỏ cam có thể được sử dụng làm chất bổ sung nhằm ức chế tăng trưởng nấm F. solani và kích thích miễn dịch trong khẩu phần ăn của tôm thẻ chân trắng.
Kinh giới (O. vulgare)
Ở tôm, nhiễm nấm mang, dẫn đến tỷ lệ chết cao (Yao & cs., 2022). Một số loài bệnh khác nhau, bao gồm: Nhiễm Fusarium được phân lập từ các loài giáp xác mang Fusarium thường gây ra hiện tượng đen Fusarium solani dẫn đến tỷ lệ chết cao ở tôm sú (P. monodon) (Khoa & cs., 2004) và tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) (Lin & cs., 2020). Việc sử dụng kháng sinh thường được áp dụng để xử lý tình trạng nhiễm nấm (Hossain & cs., 2022). Tuy nhiên, trong chiến lược nuôi trồng thủy sản (NTTS) hiện tại là hạn chế việc sử dụng kháng sinh và thay thế bằng các biện pháp an toàn, hiệu quả và thân thiện với môi trường (Hemamalini & cs., 2022).
Tinh dầu thảo dược (Herbal essential oils – EO) và các thành phần hoạt chất thực vật là những chất bổ sung hiệu quả có liên quan đến nhiều chức năng khác nhau trong NTTS (Sharawy & cs., 2022). Tinh dầu chứa hàm lượng cao các chất chuyển hóa thứ cấp được phân lập từ quả, lá, hạt và hoa của một số loại cây hương liệu. Trong số đó, vỏ cam là sản phẩm phụ của nước cam, bao gồm hàm lượng polymethoxylate, monoterpene hydrocarbon và flavonoid dồi dào có khả năng kháng nấm và kháng khuẩn (Singh & cs., 2021).
Việc bổ sung EO vỏ cam đã được chứng minh là nâng cao hiệu suất chăn nuôi, đáp ứng miễn dịch, tình trạng chống oxy hóa và khả năng kháng bệnh. Hơn nữa, EO vỏ cam giúp nâng cao khả năng chống lại các tác nhân gây áp lực trong nuôi trồng có thể dẫn đến mức độ nhạy cảm cao với mầm bệnh. Mặt khác, oregano EO cũng là một chất bổ sung thường được dùng trong NTTS, có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng, điều hòa miễn dịch và chống nhiễm trùng. Do đó, việc bổ sung oregano EO đã tăng cường khả năng miễn dịch và khả năng kháng bệnh của động vật thủy sản (Zhang & cs., 2020). Xem xét tầm quan trọng của tôm thẻ chân trắng trong ngành NTTS, nghiên cứu mới đây của Abdallah & cs. (2023) được thực hiện nhằm xác định hoạt tính kháng nấm Fusarium spp. và kích thích miễn dịch của tinh dầu kinh giới và vỏ cam trên tôm thẻ chân trắng.
Kết quả về sự xuất hiện của Fusarium spp.
Trong Hình 1 cho thấy phần trăm tỷ lệ mắc các loại Fusarium spp khác nhau. Ở tôm thẻ chân trắng bị bệnh và nhiễm nhẹ với triệu chứng mang đen. Loài phân lập chính là F. solani, chiếm lần lượt 60% và 6% số tôm bị bệnh và tôm bị nhiễm nhẹ. Trong khi đó, sự xuất hiện của F. oxysporum lần lượt là 32% và 2% số tôm bị bệnh và tôm bị nhiễm nhẹ. Do đó, F. solani được sử dụng làm tác nhân gây bệnh đen mang chính trong xét nghiệm khả năng gây bệnh để ước tính LC50 ở tôm là 5×106 CFU/mL (Bảng 1).
Hình 1: Tỷ lệ nhiễm các loài Fusarium phân lập ở tôm thẻ chân trắng bị bệnh và nhiễm nhẹ (A). Các khuẩn lạc có màu hoa cà hồng nhạt đến sắc tố đỏ dần dần chuyển sang màu hồng đậm theo quá trình sinh trưởng và già đi (B).
Bảng 1: Tỷ lệ chết (%) của tôm thẻ chân trắng được cảm nhiễm với nồng độ pha loãng F. solani khác nhau (CFU/mL)
Thành phần tinh dầu (EO)
Thành phần định tính và định lượng của kinh giới (O. vulgare) và EO vỏ cam, được phân tích bằng GC–MS, thể hiện trong Bảng 2. Các hợp chất được xác định cao nhất trong kinh giới là carvacrol (57,3%), tiếp theo là thymol (3,8%), terpinen -4-ol (2,62%), limonene (1,7%), cis-β-ocimene (1,5%), eucalyptol (1,4%) và β-caryophyllene (1,2%). Lượng tất cả các thành phần khác của kinh giới và vỏ cam đều dưới 1%. Trong khi đó, EO vỏ cam có tỷ lệ limonene (74,68%), β-pinene (22,89%), n-dodecane (20,68%), γ-terpinene 14,08% và myrcene (2,13%) cao nhất.
Bảng 2: Thành phần hóa học của tinh dầu từ kinh giới và vỏ cam được phân tích bằng sắc ký khí
Hoạt tính kháng nấm in vitro của EO
Hoạt tính kháng nấm của kinh giới và EO vỏ cam được quan sát thấy đối với nấm F. solani (Bảng 3). Sự ức chế tăng trưởng của F. solani đã được thấy bởi EO của kinh giới và vỏ cam (˃50%) theo cách phụ thuộc vào liều lượng, trong khi không thấy sự ức chế tăng trưởng nào trong nghiệm thức không dùng chất chống nấm (đối chứng). Tác dụng kháng nấm của cả kinh giới và vỏ cam đều vượt trội so với nhóm đối chứng.
Bảng 3. Hoạt tính kháng nấm Fusarium solani của tinh dầu kinh giới và vỏ cam
Hoạt tính kháng nấm được phân loại là không ức chế (- ; 0–20%), ức chế vừa phải (+ ; 21–30%), ức chế mạnh (+ + ; 31–50%) và ức chế rất mạnh (+ + + ; >50 %)
Thông số miễn dịch và chống oxy hóa ở tôm
Vào cuối thử nghiệm cho ăn, phản ứng miễn dịch tế bào của tôm, bao gồm THC, khả năng thực bào (%) và chỉ số thực bào đã giảm đáng kể ở các nhóm được tiêm F. solani so với các phương pháp điều trị khác. Chế độ ăn kinh giới và EO vỏ cam đã cải thiện đáng kể các thông số miễn dịch tế bào ở các nhóm bị nhiễm F. solani so với đối chứng dương có lợi cho kinh giới EO. Hoạt động của chỉ số miễn dịch dịch thể (lysozyme và PO) và enzyme chống oxy hóa (SOD) trong huyết tương của tôm bị nhiễm bệnh thực nghiệm thấp hơn so với nhóm đối chứng hoặc nhóm được bổ sung kinh giới và vỏ cam. Cả hai EO được đánh giá đều cho thấy hoạt tính kích thích miễn dịch và chống oxy hóa trên tôm bị nhiễm F. solani, trong đó kinh giới có giá trị cao hơn.
Ths. Chinh Lê (Lược dịch)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Kinh giới li>
- nấm F. solani li>
- vỏ cam li> ul>
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Tin mới nhất
T7,23/11/2024
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Hội chợ triển lãm Công nghệ ngành Thủy sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại miền Bắc
- USSEC: Hướng tới kỷ nguyên nuôi biển bền vững tiến xa bờ
- BTC FISTECH và Chi Cục Thủy sản Quảng Ninh: Họp bàn kế hoạch phối hợp tổ chức FISTECH 2023
- Diện tích và sản lượng tôm nước lợ năm 2022
- Ngành thuỷ sản miền Bắc – miền Trung: “Sân chơi” đầy sức hút
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống
- Xử lý triệt để nấm và vi khuẩn có hại trong ao tôm giống và tôm thịt