Kiểm soát khí độc Hydrogen Sulfide (H2S) trong mô hình nuôi tôm TLSS-547

[Người Nuôi Tôm] – Trong nghề nuôi tôm, việc kiểm soát khí độc trong ao nuôi là yếu tố then chốt quyết định thành bại của một vụ mùa. Trong số các loại khí độc, Hydrogen sulfide (H2S) được coi là nguy hiểm nhất bởi tính độc hại cao và khả năng gây chết hàng loạt nếu bà con không phát hiện và xử lý kịp thời. Bài viết này được biên soạn nhằm giúp bà con hiểu rõ hơn về khí H2S, nguyên nhân hình thành, tác hại, cách nhận biết cũng như các biện pháp kiểm soát trong mô hình nuôi tôm TLSS-547 trong ao đất lót bạt bờ.

Ao nuôi tôm mô hình TLSS-547

 

Khí H₂S hình thành chủ yếu ở tầng bùn đáy ao khi có nhiều chất hữu cơ tích tụ (phân tôm, xác động vật phù du, xác tảo chết…). Trong điều kiện thiếu oxy (yếm khí), một số vi khuẩn khử sulfate sẽ sử dụng sulfate (SO₄²) thay cho oxy để hô hấp. Kết quả của quá trình này là khí H₂S được sinh ra. Ngoài ra, H₂S cũng có thể hình thành từ sự phân hủy protein và các hợp chất chứa lưu huỳnh trong thức ăn dư thừa. Khi lượng chất hữu cơ càng nhiều, điều kiện yếm khí càng mạnh thì khí H₂S sinh ra càng lớn. Vào mùa mưa, khi pH và oxy hòa tan trong ao giảm, H₂S càng dễ phát huy độc tính.

Hidrogen sulfide trong nước tồn tại ở ba dạng H2S, HS, S2-, trong đó H2S thể hiện độc tính cao nhất và cả ba dạng này chúng tồn tại tuỳ thuộc vào điều kiện pH và nhiệt độ nước ao nuôi. Độc tính của hidrogen sulfide là do nó ức chế quá trình phosphoryl hoá, ngăn cản quá trình tái oxy hoá của cytochrome a 3 với oxy phân tử. Kết quả dẫn đến sự ức chế quá trình trao đổi chất, giống với bản chất giảm hàm lượng oxy trong máu. H2S được xem là độc tính cao nhất trong ba dạng, do không mang điện tích nên dễ dàng khuếch tán qua màng tế bào và đặc biệt trong điều kiện môi trường có pH thấp độc tính của H2S sẽ phát huy mạnh hơn.

Bảng tỷ lệ của H2S (%) phụ thuộc vào nhiệt độ và pH của môi trường nước

(Giá trị H2S trong bảng tương ứng với môi trường nước ngọt, với nước mặn giá trị trên có sự chênh lệch theo một quy luật nhất định, bằng 90% giá trị trong bảng) (Nguồn: Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát, 2006)

 

Độ độc của H₂S phụ thuộc nhiều vào pH và nhiệt độ nước ao. Ở môi trường pH thấp (<7), phần lớn H₂S tồn tại ở dạng tự do, rất nguy hiểm cho tôm. Vì vậy, việc giữ pH ao nuôi ổn định trong khoảng 7,5 – 8,2 sẽ giúp giảm độc tính của khí này. Một số dấu hiệu thực tế bà con có thể quan sát để nhận biết ao có nguy cơ cao phát sinh H₂S gồm:

• Nước ao nuôi có mùi hôi trứng thối đặc trưng.

• Đáy ao có lớp bùn đen, dễ sủi bọt khi khuấy động.

• Nước ao chuyển màu nâu đen hoặc xanh rêu đậm.

• Tôm có dấu hiệu nổi đầu vào sáng sớm, chậm lớn, yếu ớt.

Mô hình nuôi tôm TLSS-547 là mô hình nuôi tôm trong ao đất với nguồn nước thay hạn chế nên việc kiểm soát, phòng ngừa sự phát sinh khí độc, đặc biệt là hydrogen sulfide là việc làm cực kỳ quan trọng và cần phải được chú trọng ngay từ ban đầu. Nếu kiểm soát không tốt, H2S sẽ tích tụ trong ao gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và năng suất tôm nuôi. Nhằm hạn chế khí độc, trong đó đặc biệt là H2S trong ao nuôi tôm chúng tôi khuyến cáo quý bà con cần phải lưu ý một số điểm sau đây.

Thiết kế ao: đây là khâu cực kỳ quan trọng, quyết định rất lớn đến việc vận hành ao nuôi dễ hay khó. So với các mô hình nuôi truyền thống chỉ có ao nuôi, hoặc thể tích ao nuôi quá lớn so với ao lắng/xử lý, thì mô hình TLSS-547 với phương châm nâng cao chất lượng nước nên tỷ lệ thiết kế ao nuôi so với ao lắng/xử lý là 1:1 (thể tích nước). Mục đích của việc cải tiến này nhằm đảm bảo lượng nước thay/tuần hoàn khi cần thiết, nhất là khi ao nuôi xuất hiện khí độc nhiều. Đồng thời, thiết kế ao buộc phải có hố siphon để loại bỏ chất thải, việc không có siphon khiến hợp chất hữu cơ tích tụ nhiều, sinh ra khí độc.

Cải tạo và vệ sinh ao: sau mỗi một vụ nuôi lượng chất hữu cơ tích tụ dưới đáy rất nhiều, trong điều kiện yếm khí chúng sinh ra nhiều khí độc, nên việc xịt rửa, loại bỏ chúng ra khỏi ao nuôi là rất quan trọng. Sau khi rửa xong, tiến hành rải vôi nóng La HotLime (CaO) khắp toàn bộ ao với liều lượng từ 150 – 200 kg/1.000m2, phơi khoảng 07 ngày (chỉ vừa nứt chân chim, không để đáy nứt quá rộng dễ bị xì phèn) nhằm mục đích tăng sự thoáng khí của lớp bùn đáy và đẩy nhanh quá trình phân giải mùn bã hữu cơ.

Lựa chọn mật độ nuôi phù hợp: tuỳ theo sức tải môi trường ao nuôi mà chúng ta lựa chọn mật độ nuôi phù hợp. Mật độ nuôi quá cao sẽ khó kiểm soát được môi trường nước, chất hữu cơ tích tụ nhiều làm bùng phát khí độc H2S. Tốt nhất, để dễ dàng quản lý nên lựa chọn mật độ nuôi thương phẩm từ 80 – 100 con/m2.

Lắp ráp, bố trí đầy đủ thiết bị quạt và oxy: tăng cường chạy quạt nước giúp tăng cường lượng oxy hoà tan vào trong nước, hạn chế những vùng bị yếm khí, đặc biệt là khu vực trung tâm ao nuôi. Tuỳ theo hình dạng và diện tích ao mà chúng ta bố trí số lượng quạt sao cho phù hợp (thông thường với ao có diện tích 2.000 – 3.000m2, đối với ao hình vuông nên bố trí ít nhất 4 dàn quạt cánh đòn tay dài, ao hình tròn bố trí ít nhất 3 dàn quạt). Đối với máy cung cấp oxy thì tuỳ theo diện tích ao mà chúng ta lựa chọn công suất cho hợp lý, với ao 2.000 – 3.000m2 có thể chọn máy thổi khí có công suất từ 3 – 5Hp và lắp đặt 80 – 120 vỉ oxy.

Quản lý chặt chẽ thức ăn để cung cấp đầy đủ dưỡng chất và phù hợp nhất 

 

Quản lý chặt chẽ thức ăn: thức ăn là một trong những nguồn dinh dưỡng có chứa hàm lượng lưu huỳnh khá cao (từ những acid amin có chứa lưu huỳnh). Nên lựa chọn thức ăn từ có chất lượng tốt và ổn định, trong mỗi giai đoạn nuôi nên lựa chọn đúng loại thức ăn, phù hợp về dinh dưỡng và kích cỡ viên thức ăn. Không nên sử dụng những loại thức ăn chất lượng kém. Đồng thời, điều chỉnh khẩu phần ăn sao cho phù hợp để tránh dư thừa thức ăn, gây ô nhiễm môi trường ao nuôi, dễ sinh ra khí độc H2S. Ngoài ra, có thể bổ sung các chất hỗ trợ như men vi sinh, enzyme và acid hữu cơ để cải thiện quá trình chuyển hoá và tăng cường khả năng hấp thu dinh dưỡng cho vật nuôi.

Siphon hàng ngày và định kỳ kiểm tra môi trường: loại bỏ chất thải trong ao nuôi là việc cực kỳ quan trọng để tránh sự tích tụ các hợp chất hữu cơ dưới đáy ao quá nhiều, dẫn đến khí độc H2S bùng phát. Do vậy, tốt nhất là thực hiện siphon với tần suất nhiều nhất có thể trong ngày, tối thiểu là 2 lần/ngày (sáng và chiều), hoặc có thể lắp đặt hệ thống siphon tự động (siphon hơi) để liên tục đưa chất thải ra ngoài. Đồng thời, kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng nước thường xuyên là công việc cần thiết để kịp thời phát hiện và điều chỉnh các thông số môi trường sao cho phù hợp. Cần kiểm tra khí độc H2S ít nhất 2 lần/tuần bằng phương pháp test nhanh hoặc gửi mẫu nước về Trạm phục vụ kỹ thuật Tập đoàn Thăng Long để được hỗ trợ kiểm tra chất lượng nước ao nuôi.

Sản phẩm LA NUGOLD với thành phần là lợi khuẩn Rhodopseudomonas Palustris một trong những vi khuẩn hiệu quả nhất trong xử lý khí hydrogen sulfide (H2S) trong nuôi trồng thuỷ sản.

 

Định kỳ sử dụng men vi sinh: bổ sung định kỳ những lợi khuẩn Bacillus spp (sản phẩm La Bio/La BioPlus)., Rhodopseudomonas spp (LA NUGOLD).,… không chỉ giúp cạnh tranh dinh dưỡng với các vi khuẩn gây hại mà còn hỗ trợ phân hủy mùn bã hữu cơ, ngăn ngừa sự bùng phát khí độc H₂S, từ đó duy trì môi trường ao tôm luôn sạch sẽ. Bổ sung khuẩn có lợi để xử lý khí độc bằng các chế phẩm vi sinh của Công ty TNHH Quốc Tế Long Thăng, tham khảo cách sử dụng như sau:

– Sử dụng kết hợp 10L LA NUGOLD + 10kg La Zeo, hoà đều với nhau rồi tạt vào buổi tối khoảng 20 giờ, định kỳ 2 – 4 ngày/ lần. (Liều lượng tính cho 1.000m3)

– Sử dụng kết hợp 500g La Bio (hoặc La BioPlus) + 3 kg mật đường + 50L nước, sục khí liên tục từ 12 – 24 giờ và sử dụng vào ban đêm khoảng 20 giờ, định kỳ 2 – 4 ngày/lần. (Liều lượng tính cho 1.000m3). Việc sử dụng luân phiên giữa các chủng lợi khuẩn sẽ làm tăng hiệu quả trong việc làm sạch nước và phòng ngừa sinh các loại khí độc cho ao nuôi thuỷ sản.

Khí H₂S là một trong những mối nguy lớn nhất trong nuôi tôm, đặc biệt ở những mô hình nuôi tôm đặc thù thay nước hạn chế. Hiểu rõ nguyên nhân sinh khí, độc tính và các biện pháp phòng ngừa sẽ giúp bà con chủ động hơn trong quản lý. Kết hợp thiết kế ao hợp lý, quản lý tốt chất hữu cơ, bổ sung vi sinh và áp dụng chế phẩm sinh học đúng cách sẽ giúp giảm thiểu rủi ro do H₂S, đảm bảo ao nuôi luôn sạch, tôm khỏe mạnh và năng suất cao.

Công ty TNHH Quốc Tế Long Thăng luôn đồng hành cùng bà con với các giải pháp kỹ thuật và sản phẩm hỗ trợ xử lý khí độc. Nếu cần tư vấn chi tiết hơn, bà con có thể liên hệ nhân viên kỹ thuật tại địa bàn để được hướng dẫn cụ thể. Đồng cùng Long Thăng – Hiệu quả nhất định tăng!

Bộ phận kỹ thuật ứng dụng

Kỹ sư: Võ Văn Nhật