Bài viết này lược dịch đánh giá của Hazel Knipe và cộng sự 2020 trên trang Aquaculture về các nghiên cứu tác dụng của các loài vi khuẩn có tiềm năng làm probiotic trong nuôi tôm.
Một số chủng như sau: Alteromonas, Arthrobacter, Clostridium, Enterobacter, Microbacterium, Paenibacillus, Phaeobacter, Pseudoalteromonas, Streptomyces, Vibrio…
Các loài vi khuẩn có tiềm năng làm probiotic trong nuôi tôm
Chi | Loài | Tác dụng | Vật chủ
(tác dụng của probiotic đối với) |
Ức chế vi khuẩn
(đối kháng trong ống nghiệm) |
Alteromonas | sp. BY-9 |
1, 2, 4 |
P. monodon
(tôm sú) |
Vibrio harveyi |
Arthrobacter | enclensis | 2 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
N/A |
sp. CW9 | 1, 2, 5 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
N/A | |
XE-7 | 3, 8 | P. chinensis
(tôm he Trung Quốc) |
V. parahaemolyticus, V. anguillarum and V. nereis | |
XE-7 | 3, 4, 5 | L. vannamei (tôm thẻ) |
N/A | |
Clostridium | butyricum | 1, 7, 9 | Marsupenaeus japonicas
(tôm thẻ Nhật Bản) |
N/A |
butyricum | 1 | M. rosenbergii
(tôm càng xanh) |
N/A | |
butyricum | 1, 4, 6 | M. rosenbergii
(tôm càng xanh) |
V. harveyi | |
butyricum CBG01 | 1, 3, 5, 6, 7 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
N/A | |
Enterobacter | hormaechei | 1, 3, 5, 6 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
mầm bệnh phổ biến ở tôm bệnh (không xác định) |
Microbacterium | aquimaris | 2 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
N/A |
Paenibacillus | polymyxa ATCC 842 | 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 10 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
N/A |
spp. | 3 | P. monodon
(tôm sú) |
V. harveyi, V. vulnificus, Vibrio spp. | |
Phaeobacter | gallaeciensis | 2 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
N/A |
Pseudoalteromonas | sp. CDA22,
sp. CDM8 |
3, 4 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. parahaemolyticus |
sp. NC201 | 2, 3, 5, 9 | Litopenaeus stylirostris
(tôm thẻ xanh) |
V. nigripulchritudo, V. harveyi | |
Pseudomonas | aestumarina SLV22 | 1, 2, 3, 6 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. parahaemolyticus |
sp. PS-102 | N/A | N/A | V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. fluvialis, Aeromonas spp | |
sp. W3 | 3 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. cholerae | |
Psychrobacter | sp. 17-1 | 1, 3, 5, 6, 9 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. harveyi, Aeromonas sp. |
Rhodopseudomonas | palustris GH642 | 1, 5 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
N/A |
Roseobacter | gallaeciensis SLV03 | 1, 2, 3, 6 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. parahaemolyticus |
Streptomyces | fradiae | 1, 8 | P. monodon
(tôm sú) |
N/A |
rubrolavendulae M56 | 2, 4 | P. monodon
(tôm sú) |
V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. fluvialis | |
sp. | 1, 4, 8 | P. monodon
(tôm sú) |
N/A | |
sp. CLS-28 | 1, 2, 3, 4, 6 | P. monodon
(tôm sú) |
V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. proteolyticus, V. anguillarum, V. alginolyticus | |
sp. CLS-39, sp. CLS-45 | 1, 2, 3 | P. monodon
(tôm sú) |
V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. proteolyticus, V. anguillarum, V. alginolyticus | |
sp. N7 | 1, 4 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus | |
sp. RL8 | 1, 3, 4 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus | |
Vibrio | alginolyticus UTM 102 | 1, 3, 6 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. parahaemolyticus |
Sp. | 2, 5 | L. stylirostris
(tôm thẻ xanh) |
V. nigripulchritudo, V. harveyi | |
sp. NE17 | 1, 2, 5, 8 | M. rosenbergii
(tôm càng xanh) |
A. hydrophila, V. parahaemolyticus, V. vulnificus, E. coli, S. newport | |
sp. P62, sp. P63 | 1, 3 | L. vannamei
(tôm thẻ) |
V. harveyi |
Tác dụng của các loài vi khuẩn có tiềm năng ứng dụng làm probiotics trong nuôi tôm
Mỗi loài probiotics sẽ có một hoặc một vài tác dụng riêng, được đánh số trong cột 3 của bảng trên mỗi số tương ứng với 1 tác dụng bao gồm:
(1) Tăng trưởng (bao gồm cả tăng trọng),
(2) Tăng khả năng sống sót (không thử thách mầm bệnh),
(3) Tăng khả năng sống sót (khi thử thách mầm bệnh),
(4) Giảm số lượng mầm bệnh (bao gồm cả Vibrio sp.),
(5) Tác dụng điều hòa miễn dịch,
(6) Tăng hiệu quả tiêu hóa (bao gồm hoạt động của enzym tiêu hóa, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn hoặc tỷ lệ hiệu quả protein),
(7) Thay đổi hình thái của ruột (bao gồm tăng chiều cao nhung mao và số lượng nếp gấp),
(8) Cải thiện chất lượng nước (bao gồm giảm số lượng mầm bệnh giả định),
(9) Tăng khả năng sống sót (kiểm tra căng thẳng),
(10) Cải thiện hoạt động chống oxy hóa.
- Vibrio
Những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng một số chủng Vibrio phân lập có thể làm probiotics. Tuy nhiên, còn cần thêm nhiều nghiên cứu trước khi sử dụng probiotics từ các loài Vibrio trong nuôi tôm. Việc lựa chọn probiotics từ các chủng Vibrio có thể gây tranh cãi do một số loài vi khuẩn được sử dụng làm probiotics có liên quan chặt chẽ về mặt phát sinh loài (một nhóm sinh vật có tổ tiên chung) với các vi khuẩn gây bệnh.
- Pseudomonas
Pseudomonas spp sản xuất các hợp chất hoạt tính sinh học, chẳng hạn như bacteriocins, pyocin, phenazinen, quinoline và quinolone và đã được chứng minh là có khả năng chống lại sự phát triển của một số mầm bệnh trên tôm.
Những nghiên cứu trước đây cũng báo cáo rằng một số chủng Pseudomonas spp sản xuất ra hợp chất kháng khuẩn có khả năng giảm tính di động và ảnh hưởng tới hoạt động của chủng Bacillus subtilis. Điều này dẫn đến việc lo ngại trong việc sử dụng làm probiotic, đặc biệt là khi kết hợp với các loài Bacillus, vì nó có thể ảnh hưởng đến Bacillus sp. đã được thiết lập trong ruột.
- Pseudoalteromonas
Pseudoalteromonas spp đã cho thấy hoạt động ức chế sự phát triển chống lại vi khuẩn Vibrio nigripulchritudo và V. harveyi, thông qua việc sản xuất chất kháng khuẩn.
Điều thú vị là Pseudoalteromonas sp CDM8 có hoạt động đối kháng yếu với Pseudoalteromonas sp CDA22 và điều này đã được quan sát thấy trên tôm khi cho ăn kết hợp CDM8 và CDA22. Điều đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều tra mối quan hệ của các vi khuẩn sử dụng làm probiotic khi kết hợp nhiều chủng/loài trong 1 sản phẩm probiotics.
- Paenibacillus
Paenibacillus polymyxa có thể tạo ra nhiều hợp chất hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm chất hoạt động bề mặt sinh học lipopeptide. Ngay cả ở trạng thái bào tử, chúng có thể tạo ra fusaricidin, AMP và polymyxin. Paenibacillus spp có thể ức chế sự phát triển của loài vi khuẩn Vibrio (bao gồm cả V. harveyi).
- Streptomyces
Các loài thuộc chi Streptomyces tạo ra một số lượng đáng kể các hợp chất hoạt tính sinh học bao gồm các chất kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư và là ứng cử viên tốt để sử dụng tiềm năng làm chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản.
- Clostridium
Clostridium butyricum là thành viên duy nhất của chi Clostridium được thử nghiệm như một chế phẩm sinh học trong nuôi tôm (Bảng) và nó cho thấy một số tác dụng của probiotic đối với tôm, cũng như ở người và các động vật khác bao gồm cả cá.
- Psychrobacter
Một số nghiên cứu đã được thực hiện về việc sử dụng Psychrobacter spp. là chế phẩm sinh học tiềm năng trong nuôi trồng thủy sản, và chỉ Psychrobacter sp. 17-1 đã được báo cáo là một chế phẩm sinh học cho tôm (Bảng 3). Sàng lọc của cô lập này theo phương pháp hai lớp đã gợi ý rằng nó có thể sản xuất kháng sinh ngoại bào, nhưng cơ chế của sự đối kháng chống lại V. harveyi và Aeromonas sp. chưa được nghiên cứu.
Những kết quả trên cho thấy những nghiên cứu có rất nhiều vi khuẩn tiềm năng có thể sử dụng làm probiotics trong nuôi tôm, tuy nhiên Hazel Knipe và cộng sự cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu cơ chế cạnh tranh loại trừ của các chủng vi khuẩn được sử dụng.
Lệ Thủy
Tepbac.com
- Probiotic li> ul>
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu mặt hàng khô dầu đậu tương
- Virus hoại tử cơ trên tôm thẻ: Giải mã tương tác và kháng virus
- 20 năm phát triển của Khoa Thủy sản và những đóng góp cho ngành thủy sản miền Bắc
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Hội chợ triển lãm Công nghệ ngành Thủy sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại miền Bắc
- USSEC: Hướng tới kỷ nguyên nuôi biển bền vững tiến xa bờ
- BTC FISTECH và Chi Cục Thủy sản Quảng Ninh: Họp bàn kế hoạch phối hợp tổ chức FISTECH 2023
- Diện tích và sản lượng tôm nước lợ năm 2022
- Ngành thuỷ sản miền Bắc – miền Trung: “Sân chơi” đầy sức hút
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống
- Xử lý triệt để nấm và vi khuẩn có hại trong ao tôm giống và tôm thịt