Kinh nghiệm thành công từ mô hình nuôi tôm theo công nghệ BIOFLOC

[Người nuôi tôm] – Năm 2018, Trung tâm Khuyến nông Nghệ An phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện Quỳnh Lưu và Diễn Châu đã xây dựng thành công mô hình nuôi tôm thẻ thâm canh bằng công nghệ Biofloc.

Kết quả sau 92 ngày nuôi tại hộ ông Hồ Sỹ Tài, tỷ lệ tôm sống đạt 80%, tôm đạt kích cỡ 60 con/kg cho năng suất 16 tấn/ha/vụ, sản lượng tôm thương phẩm là 3,2 tấn. Với giá bán đồng/kg, gia đình ông thu về 416 triệu đồng, sau khi trừ các khoản chi phí như giống, thức ăn, điện sục khí, thuốc phòng bệnh, khấu hao ao, thuê nhân công…khoảng 270 triệu, còn lãi ròng 146 triệu đồng.

Tại hộ ông Nguyễn Văn Khánh, sau gần 4 tháng nuôi, tôm đạt kích cỡ 50 con/kg, tỷ lệ sống 90%, năng suất đạt 21,6 tấn/ha, sản lượng thu được 3.240 kg. Với giá bán bình quân 143.000 đồng/kg, chủ hộ thu về 463 triệu, sau khi trừ chi phí khoảng 313 triệu, còn lãi ròng 150 triệu.

Kinh nghiệm thành công từ mô hình nuôi tôm theo công nghệ BIOFLOC

Từ quá trình triển khai thực hiện mô hình cho đến khi đạt được kết quả như trên, một số bài học kinh nghiệm được rút ra như sau:

1. Chọn hộ: Hộ dân được chọn để xây dựng mô hình trình diễn phải là người say mê với nghề nuôi, có tinh thần hợp tác, cầu thị. Mặt khác phải có tiềm năng diện tích mặt nước phù hợp và nguồn vốn đối ứng đảm bảo.

2. Địa điểm nuôi: Phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản. Mặt địa điểm nuôi tôm theo công nghệ Biofloc bắt buộc phải có hệ thống nước cấp, nước thoát riêng biệt; ao lắng, ao chứa riêng biệt theo đúng quy định, bảo quản đúng cách, tránh nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm cho thủy sản nuôi. Ngoài ra địa điểm ao nuôi cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như gần nguồn nước có chất lượng và đầy đủ, vùng đất cát, pha cát, pH đất >6, xa nguồn nước thải nông nghiệp và công nghiệp… Có trang bị dụng cụ đo môi trường: pH, oxy, NH, NO, độ mặn,…và các dụng cụ khác phục vụ cho sản xuất lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất. 2 ngày sau đánh khoáng tạt rồi tiến hành cấy vi sinh để tạo floc bằng cách dùng Bio- flocEM + rỉ đường + nước ủ 2 – 3h, sau đó đánh xuống ao (liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất). Có thể thay thế Bio- flocEM bằng các chế phẩm vi sinh khác nhưng phải có dòng vi khuẩn Bacillus sp, tối thiểu trong sản phẩm phải có 2 loại vi khuẩn. Sau 3 ngày tiến hành đong mật độ ao nuôi không rò rỉ, thẩm lậu, sạt lở; ao lắng tối thiểu chiếm 60 -70% tổng diện tích vùng nuôi nhằm xử lý nước và diệt tạp trước khi đưa vào ao nuôi, chủ động nguồn nước cấp cho ao nuôi khi cần thiết. Có ao chứa bùn, nhà vệ sinh, nhà ở của công nhân nhằm mục đích đảm bảo các chất thải (rắn, lỏng) từ công đoạn chuẩn bị ao nuôi đến công đoạn xử lý nước thải cuối vụ nuôi, chất thải sinh hoạt của người nuôi thuỷ sản không gây ô nhiễm môi trường của vùng nuôi và môi trường xung quanh, không cho bệnh lây lan và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Kho thức ăn, kho hóa chất, kho vật tư được thiết kế của từng ao nuôi riêng biệt.

3. Công tác chuẩn bị ao trước khi thả giống

Chủ hộ đã sử dụng 100 % các chế phẩm sinh học trong suốt quá trình nuôi, cụ thể: Lấy nước vào đầy ngâm 3 – 5 ngày rồi rút nước ra còn 0,3 m, sau đó đánh vôi bột 300 kg/1.000m2 ao, ngâm 3 ngày rồi rút nước ra phơi khô. Khoảng 7 – 10 ngày sau tiến hành cấp nước vào đầy qua túi lọc 2- 3 lớp (tốt nhất là qua ao lắng). Sau 2 ngày diệt giáp xác (nếu có) rồi tiến hành diệt khuẩn bằng một số sản phẩm có trên thị trường (iodine, MKC plus, lasandien …), liều floc bằng cốc đong chuyên dụng, cách làm như sau: cho 1 lít nước ao nuôi vào cốc đong Floc, để 15 – 20h để lốc lắng xuống đáy bình và đọc theo chỉ số trên bình. Nếu Biofloc nằm trong khoảng 1,5-2 là tốt và tiến hành thả giống.

Cần quản lý hạt floc trong suốt quá trình nuôi: Người nuôi sử dụng rỉ đường trộn với thức ăn theo tỷ lệ 1: 0,2, ví dụ: cho ăn 100kg thức ăn thì sử dụng 20kg rỉ đường. Thường xuyên kiểm tra Biofloc bằng cốc đong và duy trì trong khoảng 1,5-2 là tốt. Nếu Biofloc >2 thì giảm rỉ đường xuống với tỉ lệ 0,1/1kg thức ăn và mật độ này duy trì từ 13-14h cần tắt máy sục khí, chỉ chạy máy quạt nước, sau 1h để lốc chìm và si phông ra ngoài, sau đó tiến hành cấy lại.

Lưu ý: Đối với hình thức nuôi này, máy sục khí phải vận hành liên tục 24/24 trừ khi cắt floc và si phông. Quạt nước ngày chạy 50% công suất, đêm chạy 100% (thường 4 giàn) và chỉ tắt khi cho ăn.

4. Thả tôm giống

Chọn mua tôm giống từ các cơ sở có uy tín, có phiếu xét nghiệm âm tính về các mầm bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng, taura, IMNV, hoại tử gan tụy … Cỡ giống tôm thẻ chân trắng là P12 trở lên.

– Kiểm tra sức khỏe tôm giống bằng cách gây sốc:

Sốc độ mặn: Lấy 40-50 con tôm giống cho vào cốc thủy tinh chứa 300 ml nước lấy từ bao vận chuyển giống. Hạ độ mặn đột ngột xuống còn 15‰ và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống 100% là đạt yêu cầu. Cũng có thể sốc bằng formol: Thả 40-50 tôm giống vào chén, cốc thủy tinh đựng dung dịch formalin nồng độ 100 ppm và theo dõi  trong  30  phút,  nếu  tỷ  lệ  sống 100% là đạt yêu cầu.

Mật độ nuôi tùy vào điều kiện thực tế của từng hộ nhưng với điều kiện tại Nghệ An thì chỉ nên thả nuôi dưới 100-120 con/m2 ao là phù hợp. Giống được thả vào sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả giống cần chạy quạt nước từ 8-12 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/l. Cân bằng nhiệt độ nước giữa bao giống và nước ao nuôi bằng cách thả nổi bao giống trên mặt ao 5-10 phút, sau đó cho nước từ từ vào đầy bao, cầm phía đáy bao từ từ dốc ngược để tôm giống theo nước ra ao nuôi.

5. Công tác chăm sóc quản lý

Trong nuôi tôm công nghiệp thì thức ăn chiếm từ 60-70% tổng chi phí vì vậy việc quyết định sử dụng loại thức ăn, cách cho ăn là điều then chốt ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế.

Các hộ thực hiện mô hình cho biết: Cho tôm ăn theo bảng hướng dẫn. Ngoài ra, tùy vào thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,…) và theo dõi sàng ăn/ chài khi tôm từ 20 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh, quản lý thức ăn cho phù hợp, tránh tình trạng cho ăn thiếu hoặc thừa. Cho ăn mỗi ngày 4 lần. Sử dụng loại thức ăn được phép lưu hành ở Việt Nam, có nhãn mác rõ ràng, công bố chất lượng, còn hạn sử dụng, có thành phần dinh dưỡng thích hợp, hàm lượng protein từ 32-38%. Cho ăn đúng, đủ, không cho ăn thừa, kích thước thức ăn phù hợp từng giai đoạn nuôi.

Thường xuyên theo dõi tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng, số lượng tại từng ao nuôi để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

6. Công tác thu hoạch

Tùy thuộc vào tình hình thị trường (nhu cầu, giá cả, cỡ tôm …) để quyết định thu hoạch. Nên thu tỉa khi tôm đạt kích cỡ 100 con/kg nhằm san thưa để tôm nhanh lớn. Thời gian thu hoach tốt nhất là 7-10 ngày sau khi tôm lột xác.

Hình thức thu hoạch phụ thuộc điều kiện từng vùng, có thể thu trực tiếp qua cống hay bơm hoặc xả cạn bớt nước và kéo lưới. Thời gian thu hoạch càng ngắn càng tốt.

Địa điểm thu tôm, dụng cụ chứa, phương tiện vận chuyển phải được vệ sinh sạch. Nước đá sử dụng lấy tại cơ sở có giấy đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhiệt độ trong quá trình vận chuyển và bảo quản phải thấp hơn 4oC.

Sau khi thu hoạch phải thực hiện quá trình tẩy trùng ao và tạm ngừng nuôi ít nhất 30 ngày giữa hai vụ nuôi.

TRN TRUNG THANH

TTKN Nghệ