[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Chất lượng nước quyết định hiệu quả sử dụng thức ăn, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm, là yếu tố quan trọng nhưng khó dự đoán và khó kiểm soát.
Chất lượng nước phụ thuộc vào nguồn nước, chế độ ăn, thời tiết, công nghệ và quản lý ao nuôi
Người nuôi tôm thường nói: “Nuôi tôm là nuôi nước”, để tôm phát triển bình thường thì nguồn nước phải sạch, không bị ô nhiễm. Chất lượng nước phụ thuộc vào nguồn nước, chất đất, chế độ ăn, thời tiết, công nghệ và quản lý ao nuôi. Ngoài ra, đánh giá chất lượng nước bằng nhiều thông số sinh, hóa, lý khác nhau và cần được kiểm tra liên tục để có thể xử lý nước kịp thời.
Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp vào ao nuôi và nước ao nuôi tôm
Oxy hòa tan, BOD, COD
Oxy hòa tan là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định đến năng suất và ảnh hướng rất lớn đến chất lượng nước trong suốt quá trình nuôi tôm. Hàm lượng oxy hòa tan cần duy trì ổn định mức từ 4 mg/l trở lên, nhằm đảm bảo lượng oxy cho tôm, khi hàm lượng oxy dồi dào tôm sẽ ăn nhiều hơn, phát triển tốt hơn.
Khi nuôi tôm cần có hệ thống oxy dự phòng, tránh trường hợp xảy ra sự cố, không có hệ thống phụ thay thế sẽ rất nguy hiểm đến quá trình hô hấp của tôm. Oxy là sự sống, hệ thống oxy phải đảm bảo hoạt động tốt 24/24 giờ. Vì vậy, cần lắp dàn quạt nước nhằm tạo dòng, không phân tầng nước, kết hợp hệ thống sục khí oxy đáy để giải phóng khí độc, hạn chế sự phát triển của tảo dày đặc làm mất oxy ao nuôi tôm.
BOD (nhu cầu oxy sinh học) là lượng oxy mà các sinh vật phù du và vi khuẩn tiêu thụ. COD là lượng oxy cần thiết để chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thành CO2. COD càng cao thì nước càng giàu các hợp chất hữu cơ, nghĩa là càng bẩn và làm oxy hòa tan giảm.
BOD và COD ít khi được dùng để quản lý chất lượng nước trong quá trình nuôi, nhưng được dùng để quản lý nước thải. Việc xác định BOD và COD phải được tiến hành trong các phòng thí nghiệm có đủ điều kiện. Tiêu chuẩn Việt Nam quy định cho nước thải từ các ao nuôi tôm thì BOD không được vượt quá 50 mg/l và COD không được vượt quá 150 mg/l.
pH
pH thấp làm giảm quá trình tích trữ khoáng trong cơ thể tôm làm tôm mềm vỏ hoặc lột xác không hoàn toàn, ngăn cản quá trình tạo các mô của sinh vật. pH phụ thuộc rất lớn quá trình quang hợp và hô hấp. Vì vậy, kiểm soát pH cần thông qua kiểm soát mật độ tảo trong ao và lượng CO2 tạo ra do quá trình hô hấp. Nước có pH thấp tảo kém phát triển, ngoài ra các động vật phù du làm thức ăn tôm cá thường phát triển tốt trong nước có pH hơi kiềm. Mật độ tảo càng cao thì biến động pH trong ngày càng lớn. Kiểm soát được pH trong khoảng 7,5 – 7,8 và biến động trong ngày của pH<0.5 là tối ưu nhất. Có thể đo pH bằng máy đo hay bút đo. Ưu điểm dùng bút và máy đo là các bước đo rất nhỏ, tăng từng 0,1 độ pH, ví dụ 7,0 – 7,1 – 7,2. Tuy nhiên để có được giá trị đúng thì phải thường hiệu chỉnh 1 tuần/lần. Độ mặn Độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm cũng như chất lượng nước trong ao. Đối với tôm thẻ chân trắng độ mặn tốt nhất là 10 – 15‰, với tôm sú độ mặn thích hợp là 8 – 20‰. Người nuôi có thể kiểm tra độ mặn của nước thường xuyên bằng tỷ trọng kế, khúc xạ kế hay các loại máy đo kỹ thuật để theo dõi và có biện pháp khắc phục phù hợp. Độ kiềm Độ kiềm là thước đo khả năng giữ pH ổn định và được tính bằng đơn vị mg/l CaCO3 . Độ kiềm cho ao tôm nên trong khoảng 100 – 150 mg/l. Độ kiềm cao thì pH ít dao động. Độ kiềm thấp thì pH thay đổi mạnh, bất lợi cho tôm. Để kịp thời phát hiện những biến đổi độ kiềm trong ao, người nuôi tôm cần đo độ kiềm thường xuyên, ít nhất 1 lần/ngày. Ba phương pháp đo độ kiềm thường được áp dụng là phương pháp chuẩn độ, sử dụng máy đo và sử dụng bộ Test Kit. Phương pháp đo chuẩn độ: Yêu cầu độ chính xác cao, thường được áp dụng trong các phòng thí nghiệm.>< 0.5 là tối ưu nhất.
Có thể đo pH bằng máy đo hay bút đo. Ưu điểm dùng bút và máy đo là các bước đo rất nhỏ, tăng từng 0,1 độ pH, ví dụ 7,0 – 7,1 – 7,2. Tuy nhiên để có được giá trị đúng thì phải thường hiệu chỉnh 1 tuần/lần.
Độ mặn
Độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm cũng như chất lượng nước trong ao. Đối với tôm thẻ chân trắng độ mặn tốt nhất là 10 – 15‰, với tôm sú độ mặn thích hợp là 8 – 20‰.
Người nuôi có thể kiểm tra độ mặn của nước thường xuyên bằng tỷ trọng kế, khúc xạ kế hay các loại máy đo kỹ thuật để theo dõi và có biện pháp khắc phục phù hợp.
Độ kiềm
Độ kiềm là thước đo khả năng giữ pH ổn định và được tính bằng đơn vị mg/l CaCO3. Độ kiềm cho ao tôm nên trong khoảng 100 – 150 mg/l. Độ kiềm cao thì pH ít dao động. Độ kiềm thấp thì pH thay đổi mạnh, bất lợi cho tôm.
Để kịp thời phát hiện những biến đổi độ kiềm trong ao, người nuôi tôm cần đo độ kiềm thường xuyên, ít nhất 1 lần/ngày. Ba phương pháp đo độ kiềm thường được áp dụng là phương pháp chuẩn độ, sử dụng máy đo và sử dụng bộ Test Kit.
Phương pháp đo chuẩn độ: Yêu cầu độ chính xác cao, thường được áp dụng trong các phòng thí nghiệm.
Sử dụng máy đo độ kiềm: Đây là cách đo độ kiềm khá phổ biến hiện nay với độ chính xác cao và dễ thao tác. Các máy đo độ kiềm thường có thiết kế nhỏ gọn và dễ dàng cầm nắm để tiện mang ra ao nuôi.
Sử dụng bộ Test Kit: Với ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, giá rẻ nên đây là cách đo độ kiềm được rất nhiều người áp dụng. Trong 3 cách đo độ kiềm trên, Test Kit và sử dụng máy đo là 2 phương pháp đo độ kiềm được sử dụng nhiều hiện nay.
Độ trong
Nước trong hay đục là do phù sa lơ lửng hay quần thể vi sinh vật (tảo và vi khuẩn). Tảo rất quan trọng, vì tảo vừa là nguồn thức ăn, vừa là nguồn cung cấp và tiêu thụ oxy hòa tan. Có tảo lợi nhưng cũng có tảo hại như tảo lam. Tảo nhiều thì ban ngày oxy hòa tan cao, nhưng đêm oxy hòa tan lại thấp, do đó cần giữ mật độ tảo vừa phải. Đục do phù sa không có lợi cho sự phát triển của tảo, nên cần lắng trước khi gây màu nước. Khi phù sa đã lắng, thì độ trong/đục của nước đặc trưng cho nồng độ tảo. Độ trong 30 – 35cm là tối ưu cho nước nuôi tôm.
Để kiểm soát tốt độ trong của nước cần tiến hành kiểm tra thường xuyên. Có thể kiểm tra bằng các loại máy đo độ đục hoặc kiểm tra đơn giản bằng cách cho cánh tay trực tiếp xuống ao. Để nước ngập đến khuỷu tay và quan sát, nếu không nhìn thấy bàn tay là được.
Ammonia ở dạng tự do (NH3)
Ammonia được sinh ra từ quá trình phân hủy chất hữu cơ có chứa N. Ammonia ở dạng tự do (NH3), rất độc đối với tôm cá. Nồng độ NH3 tăng khi pH và nhiệt độ tăng. Hàm lượng NH3 < 0,1 mg/L là thích hợp cho tôm nuôi.
Hydro sulfide (H2S)
Hydro sulfide (H2S) là khí rất độc đối với tôm và động vật trong đó có con người. H2S hình thành do sự phân hủy yếm khí thức ăn thừa, xác cây cỏ và chất thải của vật nuôi, hay từ quá trình phản sulfat hóa yếm khí. Bùn đáy có màu đen và có mùi trứng thối là vì sự hiện diện của H2S.
Hàm lượng H2S phụ thuộc vào pH và nhiệt độ nước, H2 S tăng khi nhiệt độ giảm và pH giảm. Hàm lượng H2S an toàn cho tôm là < 0,03 mg/l. Để tránh sự hình thành nhiều khí H2S gây độc cho ao nuôi cần hạn chế tích lũy hữu cơ ở đáy ao và đảm bảo ao nuôi thoáng khí, đủ hàm lượng oxy hòa tan, tránh hiện tượng yếm khí làm phát sinh H2S.
Nhiệt độ
Nhiệt độ trong khoảng 26 – 30oC cho năng suất cao nhất, tôm lớn nhanh và tỷ lệ sống cao. Nhiệt độ của nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ánh nắng mặt trời, gió, mưa và quạt nước. Nắng làm nước nóng lên. Gió có tác dụng khuấy đảo lớp nước mặt. Để bảo đảm ổn định nhiệt độ cho tôm nuôi độ sâu nước từ 1,2 – 1,5m là thích hợp. Nếu ao quá cạn sẽ bất lợi do nước quá lạnh vào ban đêm và quá nóng vào ban ngày.
Nhiệt độ càng cao thì nước càng ít oxy; trong khi trao đổi chất trong cơ thể tôm và sự phân hủy các chất bẩn trong nước xảy ra càng nhanh, nghĩa là càng cần nhiều oxy hơn. Do vậy nhiệt độ cao rất nguy hiểm, vì có thể dẫn đến thiếu hụt oxy.
Dụng cụ phổ biến nhất để đo nhiệt độ trong ao nuôi là nhiệt kế thủy ngân. Bên cạnh đó, một vài máy đo oxy hòa tan cũng có tích hợp chức năng đo nhiệt độ.
Ngoài việc lựa chọn con giống tốt, thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, thì việc quản lý chất lượng nước là yếu tố quan trọng trong suốt quá trình nuôi, tạo môi trường thuận lợi sẽ giúp tôm phát triển khỏe mạnh hơn và tạo nên một vụ mùa thành công.
Vũ Đại
- chất lượng nước li>
- nuôi tôm li> ul>
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
- Đi sâu vào ngành sản xuất tôm của Trung Quốc
- Hội nghị Khách hàng Long Thăng năm 2024: Đột phá tư duy – Phát huy nội lực
- Aquaculture Vietnam sẽ trở lại vào tháng 3 năm 2026
Tin mới nhất
T5,21/11/2024
- Quy trình rơm: Chuyển đổi mô hình nuôi để giảm thiểu chi phí và rủi ro
- Amoniac trong ao tôm: Chiến lược kiểm soát hiệu quả
- Xuất khẩu tôm có thể đạt 4 tỷ USD trong năm 2024
- Nuôi tôm vụ nghịch: Lợi nhuận lớn, rủi ro cao
- Đón đọc Tạp chí Người Nuôi Tôm số tháng 11/2024
- Giá tôm Indonesia giai đoạn 2023-2024: Giải mã nguyên nhân sụt giảm
- Chiết xuất riềng đỏ: Ức chế vi khuẩn gây bệnh phân trắng
- Đi sâu vào ngành sản xuất tôm của Trung Quốc
- Hội nghị Khách hàng Long Thăng năm 2024: Đột phá tư duy – Phát huy nội lực
- Aquaculture Vietnam sẽ trở lại vào tháng 3 năm 2026
Các ấn phẩm đã xuất bản
- Bộ sản phẩm Miễn dịch của Grobest: Đỉnh cao phòng chống bệnh ở tôm, tôm khỏe mạnh mọi giai đoạn
- Grobest giải mã nguyên nhân và đưa ra giải pháp phòng ngừa bệnh phân trắng trên tôm
- Tổng Giám đốc Tập đoàn HaiD Việt Nam: Chiến lược chinh phục thị trường Việt
- Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng: Trợ lực giúp doanh nghiệp vượt khó
- Sri Lanka: Ra mắt gói bảo hiểm rủi ro cho các trang trại tôm đầu tiên tại châu Á
- Hội chợ triển lãm Công nghệ ngành Thủy sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại miền Bắc
- USSEC: Hướng tới kỷ nguyên nuôi biển bền vững tiến xa bờ
- BTC FISTECH và Chi Cục Thủy sản Quảng Ninh: Họp bàn kế hoạch phối hợp tổ chức FISTECH 2023
- Diện tích và sản lượng tôm nước lợ năm 2022
- Ngành thuỷ sản miền Bắc – miền Trung: “Sân chơi” đầy sức hút
- Máy sưởi ngâm: Cách mạng hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Waterco: Giải pháp thiết bị hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản
- GROSHIELD: “Trợ thủ đắc lực” giúp tôm đề kháng vững vàng hàng ngày, sẵn sàng về đích
- Năm mới, nỗi lo cũ: “Làm sao để tăng cường đề kháng cho tôm?”
- Vi sinh: Giải pháp mục tiêu toàn diện
- Grobest Việt Nam: Tiên phong ra mắt sản phẩm thức ăn chức năng hàng ngày Groshield, nâng cao tối đa sức đề kháng, hướng đến những vụ tôm về đích thành công trong năm tới
- Solagron Vietnam: Nhà sản xuất vi tảo công nghiệp đầu tiên mang dấu ấn Việt Nam
- Giải pháp giảm phát thải trong nuôi trồng thủy sản từ bột cá thủy phân
- Solagron Việt Nam: Ra mắt sản phẩm vi tảo ngôi sao Thalas*Algae dành cho tôm giống
- Xử lý triệt để nấm và vi khuẩn có hại trong ao tôm giống và tôm thịt