Kỹ thuật nuôi tôm rảo nước ngọt

[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Tôm rảo là một loại tôm tự nhiên, chúng thường có trong các đầm nước nuôi cá và có chất lượng thịt thơm, ngon. Vì vậy ngoài tự nhiên chúng được săn lùng rất nhiều, tuy nhiên nguồn cung lại không ổn định.

Tôm rảo là đối tượng nuôi có nhiều đặc điểm ưu việt: sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, rộng muối, rộng nhiệt. Tôm rảo có thể nuôi quanh năm, trong nhiều loại thủy vực khác nhau như đầm phá, ao hồ và cả trong các ruộng lúa ở các vùng ven biển.

Đặc điểm sinh học của tôm rảo

Tôm rảo là loài tôm biển, thuộc chi Metapenaeus, họ Tôm he (Penaeidae). Tôm thích nghi với các vùng đầm phá, nước sâu với độ mặn từ 35- 50% hoặc có thể thấp hơn.

Tôm có chủy dạng sigma vượt quá mắt, ngọn chủy thấp, rãnh bên chủy không kéo dài đến gai thượng vị, không có sóng gan và sóng vùng vị trán, sóng vùng vị hốc mắt rõ ràng chiếm từ 2/3 phía sau khoảng cách giữa gai gan và bờ sau hốc mắt.

Cơ thể tôm có màu trắng hơi trong, được điểm những chấm sắc tố xanh, đen và lục nhạt. Chân đuôi (Telson) có màu lục nhạt, rìa chân đuôi viền những lông tơ màu đỏ tía. Có sắc tố xanh ở rìa chân hàm (maxilliped) và chân bụng. Chân ngực có màu đỏ hồng.

Giá trị dinh dưỡng tôm rảo: Trong 100g tôm tươi có tới 18.4g protid, 1.8 lipid, 1120 mg canxi, 150mg phospho.

Nuôi tôm rảo cho năng suất cao

Nguồn tôm bố mẹ được đánh bắt trong ngày từ môi trường tự nhiên. Tôm mẹ đạt trọng lượng từ 20g trở lên, trứng phát triển ở giai đoạn 4, không có biểu hiện bệnh bên ngoài như mềm vỏ, phồng mang, phồng đuôi được lựa chọn, vận chuyển về trại vẫn giữ và được xử lý trong bể gồm oxytetracyline (0,25g) và Iodine (1g/m3) trong 2 giờ trước khi chuyển sang bể đẻ.

Ao diện tích 1.200-2.000m2; nước sâu 0,8-1,2m; nhiệt độ 13-32°C; pH = 6,5-7,5; độ mặn 14-21%.

Xử lý ao nuôi và bón phân như ao ương tôm giống cho ăn thức ăn bổ sung (cám và cá tạp) vào 17 giờ hàng ngày, khối lượng thức ăn bằng 5-10% khối lượng của tôm. Tôm giống vớt ở biển, mật độ 10-15 con/m2, tỷ lệ sống 20-23%.

Năng suất 180 – 300 kg/ha. Khi nuôi cần tôm giống cỡ lớn nên nuôi ở nhiệt độ trên 20°C.

 

Kỹ thuật nuôi tôm rảo nước ngọt

Chọn ao nuôi

Thông thường ao nước ngọt, hoặc ao nước mặn mà nuôi được cá thì đều có thể cải tạo để nuôi tôm. Tuy nhiên, vì tôm không chịu được nước thiếu oxy, khi lột xác thì nằm xuống đáy ao, do đó cần chọn ao có chất nước trong, không độc hại hay ô nhiễm, nguồn nước dồi dào, cấp thoát nước dễ dàng, ít bùn lắng, giao thông và nguồn điện thuận tiện. Ao tương đối màu mỡ, gần nguồn nước, có thể thường xuyên tháo nước mới vào ra, hoặc nguồn điện thuận tiện, có thể tăng lượng oxy bằng máy móc thiết bị cũng có thể chọn dùng để nuôi tôm. Tuy nhiên, nếu ao quá màu mỡ, tôm thường xuyên nổi đầu, không có nguồn nước và nguồn điện, thì không nên chọn để nuôi tôm.

Tiêu độc cho ao

Trước khi thả tôm nên rút cạn nước trong ao, để cho đáy ao được phơi nắng, tu sửa bờ ao và cống (cửa) cấp thoát nước, dọn sạch bùn lắng, cỏ tạp; dùng thuốc tiêu độc triệt để cho ao để diệt trừ sinh vật hại cho tôm (cách tiêu độc ao tôm cũng tương tự như tiêu độc cho ao nuôi cá nước ngọt).

Chăm sóc chất nước

Sau 7- 10 ngày dọn sạch ao nuôi thì tháo nước vào (lưu ý cần lắp thêm một tấm lưới lọc ở cửa cấp thoát nước để ngăn chặn sinh vật hại theo nước vào ao).

Tôm con còn yếu, khả năng bơi và tìm kiếm thức ăn kém, chủ yếu là ăn động vật phù du và côn trùng thủy sinh thân mềm; do đó thức ăn tự nhiên trong ao nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của tôm. Vì thế, sau khi dọn sạch ao cần bón từ 0,3-0,45kg/m2 ao phân chuồng đã ủ chua, hoặc bón 2-4g phân đạm và 0,2-0,4g phân lân/m3 nước để nuôi dưỡng sinh vật phù du trong ao làm cho nước ao có màu xanh nâu, hoặc xanh vàng. Sau đó theo dõi tình hình chất nước để bón phân cho thích hợp.

Nếu dùng ao nước ngọt để nuôi tôm nước mặn, thì phải điều tiết độ mặn của chất nước đạt tới tỷ trọng là 1,001 và duy trì cho đến khi tôm trưởng thành để đảm bảo tỷ lệ sống của tôm giống sau khi thả vào ao. Điều chỉnh độ mặn nước ao bằng cách bỏ 11g nước biển 17‰ cho mỗi m3 nước.

Gây màu nước

Sử dụng vi sinh gây màu nước trong ao, nước quá đục sẽ khiến tôm không thể sống sót.

Lắp đặt quạt nước để cung cấp oxy cho ao nuôi tôm.

Chọn giống tôm

Tôm giống có kích thước đồng đều không dị hình, màu sắc tươi sáng, khỏe mạnh, hoạt động tốt, không có biểu hiện bệnh.

Phát hiện bệnh: Giải pháp kiểm tra tốt nhất chính là sử dụng phản ứng khuếch đại gen – PCR (Polymerase Chain Reaction).

Vận chuyển tôm: Có thể địa điểm nuôi tôm ở xa khu vực thả tôm nên quá trình vận chuyển phải đảm bảo yếu tố an toàn. Tuyệt đối không để nước đựng tôm quá nóng, quá đục, quá lạnh… nhiệt độ tốt nhất nên bằng với nhiệt độ của ao sẽ rất dễ thích nghi.

Phương pháp thả giống

Thả đúng kỹ thuật sẽ làm tăng tỷ lệ sống của tôm. Nên thả vào lúc sáng sớm, hay chiều mát. Không nên thả vào lúc trời mưa hay điều kiện môi trường ao nuôi chưa thích hợp. Thả tôm vào đầu hướng gió để tôm dễ phân tán khắp ao.

Có hai cách thả tôm như sau:

  • Cách 1: Các bọc tôm mới chuyển về được thả trên mặt ao trong khoảng 10-15 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài bọc, sau đó mở bọc cho tôm bơi ra từ từ. Phương pháp này áp dụng cho trường hợp độ mặn của nước trong và ngoài bọc tôm chênh lệch nhau không quá 5%. Cần làm cầu gần mặt nước để có thể mở bọc tôm dễ dàng, tránh lội xuống làm đục nước ao.
  • Cách 2: Thường áp dụng cho trường hợp độ mặn của nước trong bọc tôm và độ mặn nước ao chênh lệch trên 5%. Tôm mới chuyển về cần một thời gian thuần hóa ngay tại ao để tôm thích nghi dần với độ mặn của ao và các yếu tố môi trường khác. Cần chuẩn bị một thau lớn dung tích khoảng 20L và máy sục khí. Đổ các bọc tôm vào thau (khoảng 10.000 con/thau) và sục khí, đồng thời cho thêm nước ao vào thau từ từ để tôm dần thích nghi; sau 10-15 phút thì nghiêng thau từ từ cho tôm bơi ra ao.

 

Mật độ thả:

  • Mật độ thả quảng canh sẽ khoảng 5-10 con/m2
  • Mật độ thâm canh sẽ khoảng 25-40 con/m2

Quá trình chăm sóc tôm

Giai đoạn này quyết định sản lượng của ao tôm, nên nhất định phải đầu tư và chú trọng.

Thức ăn: Tôm cần được bổ sung những chất dinh dưỡng tốt nhất, thường xuyên phải điều chỉnh lượng thức ăn theo mức độ lớn dần của tôm. Thường xuyên kiểm tra trọng lượng tôm và lượng thức ăn trong ruột.

Bữa ăn: Mỗi ngày cho tôm ăn khoảng 5 bữa, đảm bảo đủ dinh dưỡng, khoáng chất, vitamin thì chúng mới phát triển mạnh mẽ.

Kiểm soát nước: Cần phải cân bằng độ pH của nước hàng ngày, hàng tuần. Độ mặn, độ chua, nồng độ oxy, các khí độc, tảo, vi khuẩn, rác thải… tất cả những yếu tố này cần phải được so sánh và kiểm định hàng ngày. Một tuần thay nước 30%/lần để đảm bảo sức khỏe của tôm.

Gây màu nước: Thường xuyên lên định kỳ bón vi sinh để cân bằng màu nước, không để nước quá đục hoặc quá trong.

Bảo vệ tôm: Tôm cũng rất dễ dàng bị tấn công bởi những sinh vật khác như cua, cá lớn, những con vật tấn công từ bên ngoài ao, nên sử dụng lưới để vây quanh tôm.

Quạt nước: Điều chỉnh phù hợp với các giai đoạn của tôm

  • Trong 5 tuần đầu chỉ cần bật quạt nước 1 giờ/ ngày
  • Từ 6 – 8 tuần tiếp theo tăng lên khoảng 3 giờ/ ngày
  • Từ 9 – 12 tuần tiếp theo tăng lên khoảng 6 giờ/ ngày
  • Từ 13 – 15 tuần tiếp theo tăng lên khoảng 9 giờ/ ngày
  • Từ 15 tuần đến thu hoạch bật 11 giờ/ ngày

 

Có thể thấy rằng, tôm càng lớn sẽ càng cần nhiều oxy, quá trình bật quạt nước cần phải điều chỉnh phù hợp để tôm đạt năng suất tối đa.

Thu Hiền (Tổng hợp)